1. Đặc điểm căn bệnh Bệnh Ung khí thán là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của trâu bò. Gây ra do trực khuẩn yếm khí Clostridium chanvoei, thể hiện bằng sưng các bắp thịt có khí, là một bệnh nhiễm khuẩn có độc tố. Bệnh có nhiều nơi trên thế giới, phát ra lẻ tẻ có tính chất địa phương. Song cũng có lưu hành mạnh ở nhiệt đới, chủ yếu vào mùa mưa. Là trực khuẩn yếm khí có nha bào, có hình thẳng to hai đầu tròn, kích thước 0,6 x 2,8µ, Gram dương di động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thú y cơ bản : BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Bệnh truyền lây) part 4
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Ung khí thán là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của trâu bò. Gây ra do trực khuẩn yếm
khí Clostridium chanvoei, thể hiện bằng sưng các bắp thịt có khí, là một bệnh nhiễm khuẩn
có độc tố. Bệnh có nhiều nơi trên thế giới, phát ra lẻ tẻ có tính chất địa phương. Song cũng có
lưu hành mạnh ở nhiệt đới, chủ yếu vào mùa mưa. Là trực khuẩn yếm khí có nha bào, có
hình thẳng to hai đầu tròn, kích thước 0,6 x 2,8µ, Gram dương di động được. Nha bào hình
thành ngoài cơ thể và tổ chức của bệnh. Không mọc được trong nước thịt và thạch thường ở
điều kiện hiếu khí. Mà nó mọc được trong nước thịt có gan yếm khí. Trâu, bò mắc nhiều, dê
cừu mắc ít, gia súc non nhiễm bệnh nhiều hơn gia súc già.
Trong phòng thí nghiệm, người ta dùng chuột lang là loại mẫn cảm. Vi khuẩn có sức kháng
cao. Dưới ánh sáng mặt trời nó sống được 24 giờ. Khi đã hình thành nha bào, nó sống được
từ 10-18 năm. Trong xác chết Vi khuẩn sống được khoảng 3 tháng.
Nếu đem canh khuẩn đun nóng ở 700C thì phải mất trong vòng 30 phút mới diệt được nó.
Nhưng khi đun đến nhiệt độ 1000C thì phải mất 10-15 phút. Khi đã hình thành nha bào thì
phải mất 120 phút mới diệt được nó. Các chất sát trùng như Formol 1% thì 15 phút.
2. Truyền nhiễm học
Bệnh không lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ, mà chủ yếu là nha bào từ xác chết, phân
của con vật bị bệnh bài tiết ra ngoài đất, súc vật ăn phải hoặc ăn thịt của con vật bị bệnh. Dã
thú, người ăn thịt súc vật ốm là mắc bệnh.
2.1. Cách sinh bệnh
Nha bào vào cơ thể theo thức ăn, nước uống, vào dạ dày hoặc ruột bị tổn thương do ký sinh
trùng. Nếu không bị thực bào thì bệnh phát ra. Khi Vi khuẩn vào máu phát triển và sinh bệnh.
Vi khuẩn sinh độc tố tác động vào cơ thể, chống lại thực bào. Khi Vi khuẩn vào máu phát
triển nhiều, làm cho huyết quản bị tổn thương, rồi từ máu đi vào các bắp thịt, làm sưng lên
các khối ung, trong khối ung sản sinh ra nhiều khí. Vì vậy, khi ta ấn vào khối ung có tiếng
lạo xạo.
2.2. Điều kiện sinh nha bào
Nha bào hình thành với hai điều kiện.
(1) thiếu không khí (yếm khí),
(2) Được bảo vệ bởi bạch huyết cầu (không bị thực bào).
3. Triệu chứng
Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh mà có các triệu chứng khác nhau, thể hiện qua các thể sau:
3.1. Thể quá cấp
Bệnh tiến triển nhanh trong vòng 3-6 giờ, vật chết nhanh, cũng có con sưng mình. Sưng
nhiều nơi khác nhau trên cơ thể, khi chúng ta lấy ngón tay ấn vào chỗ sưng thì vết lõm vẫn
giữ nguyên trong một thời gian dài và có tiếng kêu lạo xạo. Khi chết bụng chướng to, hậu
môn loìi phân ra ngoài.
3.2. Thể cấp tính
Bệnh tiến triển từ 1-3 ngày, có con 24-48 giờ, cũng có trường hợp kéo dài 1 tuần. Thân nhiệt
390C-39,50C, ít khi tăng lên 400C. Thường con vật vẫn ăn uống bình thường cho đến khi
chết. Sau một thời gian ngắn, xuất hiện khối ung trên mình. Nhất là ở các bắp thịt, khối ung
có thể di chuyển được từ nơi này sang nơi khác, từ trên lưng xuống dưới bụng, từ đùi trước ra
đùi sau. Lúc đầu nóng, đau, về sau to dần, bên trong ung sưng nhiều khí. Về sau ít nóng ít
đau, sờ vào giữa lạnh, xung quanh da cứng tạo thành vùng thuỷ thũng, bùng nhùng như có
nước, màu da thâm tím lại. Có những ung sưng to nứt ra như quả dưa bở, trơng dịch chảy ra
thành giọt, thường là trong, nhưng có khi láøn mũ và màu. Sau một thời gian dài thì xẹp
xuống, thân nhiệt hạ vật chết sau 2-3 ngày.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 130
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
4. Bệnh tích
Xác chết chậm thối, mổ xác có mùi bơ ôi. Bệnh tích chủ yếu của bệnh này là khối ung (ở
giữa những khối ung thịt thâm tím, đen xám hoặc nâu xám, có khi bị hoại tử như chín, cắt
vào sâu sùi bọt và có hơi). Hạch ở những vùng có ung thường sưng to tụ máu, có trường hợp
thấm máu và tương dịch. Nếu ở ngực thì thường tim tụ máu, ngoại tâm mạc viêm, có nước
màu vàng. Phổi tụ máu và sưng. Nếu ở bụng thì dạ dày và ruột tụ máu. Gan có những vết
trắng hoại tử. Mặt sưng, máu màu sẩm nhưng không đen , không có bọt như bệnh Nhiệt thán.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào tình hình dịch bệnh, dựa vào triệu chứng, bệnh tích, có ung trên cơ thể, xác có mùi
bơ ôi.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
5.2.1. Bệnh Tụ huyết trùng
Bệnh Tụ huyết trùng sưng hầu, cổ bị què khó thở, lưỡi thè ra ngoài, ấn tay vào những chỗ
sưng trên cơ thể bị lõm xuống, nhưng không có tiếng kêu, thường là thuỷ thũng, cắt ra có
nước màu vàng nhạt, lách sưng tụ máu, xuất huyết rõ, viêm ngoại tâm mạc và viêm phúc
mạc.
5.2.2. Bệnh Nhiệt thán
Bệnh Nhiệt thán có sưng họng, cổ bụng, chỗ sưng nóng, cứng ấn tay vào không có tiêng kêu
lạo xạo, ít thuỷ thũng hơn Tụ huyết trùng, sưng cuống lưỡi. Khi chết các lỗ tự nhiên xuất
huyết đen, hậu môn lòi rom, lách sưng nát, phủ tạng tụ máu, lây sang người gây mụn ác tính.
5.3. Chẩn đoán Vi khuẩn
Lấ ...