1. Đặc điểm căn bệnh Bệnh Đậu lợn là một bệnh truyền nhiễm nhẹ của loài lợn, nhất là lợn con có triệu chứng nụn Đậu, nụn nước lẫn mủ ở da. Bệnh do Gohier phát hiện ra năm 1817 và sau đó phát hiện ra nhiều nơi trên thế giới. Nước ta, bệnh Đậu lợn phát triển rất nhiều nơi, nhất là vùng đồng bằng, vùng lợn nái, trại chăn nuôi tập trung và cả trong dân. Đậu người, Đậu bò, Đậu lợn có thể truyền cho nhau, nhưng không gây miễn dịch cho nhau. Virus Đậu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thú y cơ bản : BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Bệnh truyền lây) part 9Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản BỆNH ĐẬU LỢN (Variola suilla) 1. Đặc điểm căn bệnhBệnh Đậu lợn là một bệnh truyền nhiễm nhẹ của loài lợn, nhất là lợn con có triệu chứng nụnĐậu, nụn nước lẫn mủ ở da. Bệnh do Gohier phát hiện ra năm 1817 và sau đó phát hiện ranhiều nơi trên thế giới. Nước ta, bệnh Đậu lợn phát triển rất nhiều nơi, nhất là vùng đồngbằng, vùng lợn nái, trại chăn nuôi tập trung và cả trong dân.Đậu người, Đậu bò, Đậu lợn có thể truyền cho nhau, nhưng không gây miễn dịch cho nhau.Virus Đậu lợn có hình thái giống Virus Đậu bò, nhưng không gây mụn ở da động vật thínghiệm như thỏ, chuột. Trong tế bào thượng bì Virus hình thành tiểu thể Môrôsôp. Virus Đậulợn có những thay đổi về độc lực, do khí hậu thời tiết. Nhưng nó sống lâu trong vảy Đậu,cũng như trong nước sinh lý pha thêm 50% Glycerine, hoặc Acide fenic 0,7%. 2. Truyền nhiễm học2.1 Loài vật mắc bệnhBệnh Đậu lợn là bệnh của loài lợn, nhất là lợn con từ 4-5 tháng tuổi, cảm thụ với bệnh và cóthể truyền cho lợn mẹ đang nuôi con. Lợn mẹ mắc bệnh thời kỳ có chữa có thể truyền miễndịch cho con.2.2 Chất chứa virus.Mụn, vảy Đậu ngoài da chứa nhiều Virus nhất. Dịch lâm ba, các tổ chức, chất tiết các mụnĐậu trên các niêm mạc, nước mũi, phân, nước dãi, nước mắt, máu, hạch, phủ tạng con vật lúcsốt đều có độc lực.2.3 Cách sinh bệnhVirus Đậu có hướng thượng bì, chúng sinh sản trong tế bào thượng bì, phá hoại tế bào gây ramụn Đậu trên da. Khi sinh sản trong tế bào nó làm tăng tốc độ phân chia tế bào, gây thấmtương dịch vào lớp thượng bì, tạo thành nốt sần, bên trong tạo thành hệ thống xoang ngăncách. Miệng túi tiếp xúc phát triển, trên đỉnh tạo thành một vùng lỏm, trong các xoang sinhsản có chất dịch dính có mảnh tế bào bị dung giải, hình thành dịch Đậu. Dần dần từng khốibạch cầu tập trung nhiều ở đó, từ mụn nước sang mụn mũ. Cuối cùng mụn Đậu khô đóngvảy, thượng bì hoại tử được thay bằng thượng bì mới. Lợn khỏi bệnh được miễn dịch lâu dài.2.4 Đường truyền lâyKhoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 160Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bảnVirus vào cơ thể từ vết thương ngoài da, vết cắn của rận, có thể qua hô hấp, tiêu hóa. Bệnhtrực tiếp từ con ốm sang con khỏe, gián tiếp qua loài rận hút máu con ốm, truyền cho khỏe,hoặc thành chuồng con ốm xát vào, người cũng mang mầm bệnh từ dụng cụ, dày dép.3. Triệu chứng bệnh3.1 Thể quá cấp tínhBệnh Đậu tiến từ 2-3 ngày, mụn mọc lên trên cơ thể, ban đầu niêm mạc mắt, mũi, miệng. Cótrường hợp mụn mọc ở bộ máy tiêu hóa, hô hấp, viêm ruột ỉa chảy, viêm phổi, sưng hạch cổ,hạch hầu tỷ lệ chết trên 40%.3.2 Thể cấp tínhThể Đậu này hay gặp, thời kỳ đầu con vật sốt. Thân nhiệt 41oC-42oC, niêm mạc mắt mũi tụmáu. Thở nhanh, thở mạnh, thở gấp, lông dựng, ăn kém. Mạch đập nhanh. Sau đó xuất hiệnmụn đỏ tụ máu trên da, con vật ngứa, sau vài ngày xuất hiện nốt sần đỏ nhỏ bằng hạt đậu ởgiữa đỏ. Sau vài ngày trở thành mụn nước lẫn mủ có màu trắng, hoặc trắng xanh, chungquanh đỏ, hoặc tím bầm. Lớp da trên mụn vỡ ra có nước màu vàng, có khi lẫn máu và mũ,mụn khô dần để lại vết thương nhỏ màu đỏ, trên phủ vảy do dịch lâm ba thẩm xuất sinh ra,vảy khô bong ra còn lại sẹo, sẹo mất đi dần.3.3 Thể nhẹThể Đậu này không có triệu chứng rõ, mụn đậu xuất hiện ở bụng, đùi, nách, mụn phát triểnnhanh khô cứng, tạo thành vảy dính liền da, thường thấy ở lợn mẹ nuôi con.4. Bệnh tích.Có các kiểu mụn Đậu từ mẫn đỏ đến nốt sần, mụn nước, mủ, loét, vẩy và sẹo trắng, hai bênsườn hoặc toàn bộ cơ thể, thường bị tăng sinh và phát triển vào những lớp sâu, da loại tử tạovảy bong ra. Nếu có nhiễm trùng kế phát sinh thì nơi đó thấm bạch cầu. Nếu bộ máy tiêu hóabị tác động thì có viêm ruột, viêm manh tràng, loét dạ dày, lách, gan, thận tụ máu, hạch sưngtụ máu.5. Chẩn đoán bệnhChuẩn đoán lâm sàng không khó khăn lắm, giai đoạn đầu bệnh có triệu chứng chung, sốt, ủrũ, hình thành mụn đỏ. Sau chuyển sang mụn Đậu, có nước có mủ có vảy, thành sẹo. Tiêmmụn Đậu cho thỏ, không gây mụn trên da thỏ. Có thể chẩn đoán bằng cách tìm tiểu thểMôrôsôp trong mụn Đậu.Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 161Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản6. Phòng bệnhCách ly con ốm, tiêu độc chuồng, dụng cụ, ổ lót, bồi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đềkháng, sức chống đỡ bệnh tật. Chống lây lan tiêu diệt rận, ruồi, muổi, các loại côn trùng, tiếttúc, bằng các loại hóa chất sát trùng. Dùng kháng sinh để chống kế phát. Dùng thuốc trợ lực. BỆNH DỊCH TẢ VỊT (Pestis ana tum)1. Đặc điểm căn bệnhDịch tả vịt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài vịt, do Virus thuộc họ Hec fec gây racho vịt mọi lứa tuổi, rất cảm nhiễm, tỷ lệ chết cao. Đặc điểm Virus gây viêm, xuất huyết davà các phủ tạng. Thường chết nhanh ở tình trạng bại huyết. Bệnh phát ra nhiều nhất vào mùagột vịt. Bệnh phát triển đầu tiên 1923 Hà Lan do Jan sen tìm ra. Bệnh lần lượt được phát hiệnở một số nước. Nước ta bệnh phát hiện ra từ năm 1963, từ đó tới nay rải rác ở các nơi.Virus Dịch tả vịt mẫn cảm với Ete, Clorofoc. Nó phát triển tốt trên môi trường phôi thai vịt10-12 ngày tuổi. Phôi chết sau khi tiêm vài ngày xuất huyết rõ trên mình, phù thũng gan,lách sưng. Ngoài ra có thể nuôi cấy trên phôi thai ngổng. Virus Dịch tả vịt có sức đề khángyếu với nhiệt độ, ở 37oC trong 12 giờ Virus mất khả năng gây bệnh. Dung dịch Glycerine50% ở 0oC -4oC bảo quản được 3 tháng, ở dạng đông khô giữ được 6 tháng. Các chất sáttrùng như xút 2%, Acide fenic 5% Virus ...