Bài giảng Thuốc điều trị loạn nhịp tim (46tr)
Số trang: 46
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.36 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Thuốc điều trị loạn nhịp tim" giới thiệu tới người đọc các kiến thức định nghĩa về bệnh loạn nhịp tim, nguyên nhân gây ra lọan nhịp tim, thuốc điều trị loạn nhịp tim, phân loại thuốc điều trị loạn nhịp tim,... Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa và những ai quan tâm dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuốc điều trị loạn nhịp tim (46tr) THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMBình thường nút xoang làổ tạo nhịp chính, chỉ huynhịp đập của tim theomột tần số nhất địnhthích ứng với mọi hoạtđộng sinh lý. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMLọan nhịp tim Sự thay đổi dãy nối tiếp bình thường (normal sequence) của sự hoạt hóa xung động điện dẫn đến sự co thắt cơ tim. Bất thường về tốc độ , về vị trí từ đó các xung động phát xuất hay về sự dẫn truyền xuyên qua cơ tim. Tiến trình này được kiểm soát bởi những tế bào khởi nhịp ở nút xoang và nút nhĩ- thất, tuy vậy cả tâm nhĩ lẫn tâm thất cũng liên quan. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMNguyên nhân gây ra lọan nhịp tim- Các tế bào khởi nhịp thất bại thực hiện chức năng thích hợp hay do bởimột sự chẹn dẫn truyền qua nút nhĩ thất.- Xơ vữa mạch, cường giáp hay bệnh phổi lạc nhịp (ectopic)(những tín hiệu điện nổi lên một cách ngẫu nhiên khác với vùng khởi nhịpvà sau đó tương tranh với những xung động bình thường).- Thiếu máu cơ tim, sự phóng thích catecholamine co tim dư thừa, dãn cơtim và ngộ độc glycoside tim … kích thích những ổ lạc nhịp.- Khi xung động điện không tắt sau khi tác động (firing) mà tiếp tục tuầnhoàn (circulate) tái kích thích tế bào tim nghỉ ngơi thành khử cực.[hiện tượng ‘vào lại’ (re-entry)]. Kết quả của sự tái kích thích này có thể là một nhịp sớm, đơn lẻ hay các cơn nhịp nhanh tâm thất. Các nhịp ‘vào lại’ thì thường thấy ở xơ vữa mạch vành. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMLọan nhịp tim - Tim đập nhanh - Tim đập chậm - Bloc nhĩ thất - Rung tim (Rung thất, rung nhĩ)Rung tim THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMThuốc điều trị loạn nhịp có thể phân thành 4 loại dựa vào hiệu quả:- trên thế tác động trên tim (cardiac action potential recored from a Purkinje fibre).- trên đặc tính điện sinh lí của tim. Điện thế tác động (action potential) là một chuỗi phối hợp sự chuyển động các ion: - khởi đầu natri đi vào tế bào, - tiếp theo bởi dòng calci đi vào, - và cuối cùng dòng kali đi ra, đưa tế bào trở lại tình trạng nghỉ THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM Sinh lý tim bình thường- Phase 0 ( khử cực nhanh) : ion natri nhanhchóng đi vào tế bào, làm cho tế bào bị khử cực- Phase 1 : ‘shift ion’, tạo nên một gradient nồng độvà điện hóa, làm giảm tốc độ của luồng natri đi vàonhưng ưu đãi luồng Cl- đi vào và luồng kali đi ra.- Phase 2: tương đối ‘phẳng’ do bởi chuyển độngdòng đi vào chậm của calci, điều này được khơimào bởi sự chuyển động nhanh đi vào của natri ởphase 0. Trong suốt thời gian này cũng có một Cardiac action potential recoreddòng kali đi ra cân bằng với dòng calci đi vào nên from a Purkinje fibre.đưa đến ít hoặc không thay đổi điện thế màng. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM Sinh lý tim bình thường- Phase 3: sự chậm lại của dòng calci đivào kèm với dòng kali đi ra. Dòng đi raliên tục của kali từ tế bào giữ cho điệnthế màng đến mức điện thế nghỉ bìnhthường. Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.- Phase 4: Na+, K+ và bơm ATP-ase giữ các ion ở nồng độ tại chỗ thích hợp . THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMPHÂN LOẠI (theo Vaughan Williams)Nhóm I:- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0.- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm trương ngẫu nhiên trong những tế bào khởi nhịp (pacemakers). Cardiac action potential recoredIA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối from a Purkinje fibre.đa tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạtđộng IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, giảm thời gian điện thế hoạt động. IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động.QUINIDINE- Được dùng trong loạn nhịp từ 1918- Alkaloid lấy từ vỏ của cây Cinchona (Rubiacea); hoặc được điều chế từ quinin- Đồng phân hữu triền của quinin Quinine sulfate Quinidine Sulfate Mặc dù tường tự về cấu trúc nhưng quinidine và quinine khác nhau đáng kể về tác dụng trên cơ tim.QUINIDINE Quinidine sulfatCấu trúc: quinidine bao gồm một vòng quinolin và hệ 2 vòng quinuclidine, với mộtcầu hydroxymethylen nối 2 thành phần này.Quinidine có 2 N basic với N của quinuclidine (pKa=11).Quinidine nó luôn được dùng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuốc điều trị loạn nhịp tim (46tr) THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMBình thường nút xoang làổ tạo nhịp chính, chỉ huynhịp đập của tim theomột tần số nhất địnhthích ứng với mọi hoạtđộng sinh lý. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMLọan nhịp tim Sự thay đổi dãy nối tiếp bình thường (normal sequence) của sự hoạt hóa xung động điện dẫn đến sự co thắt cơ tim. Bất thường về tốc độ , về vị trí từ đó các xung động phát xuất hay về sự dẫn truyền xuyên qua cơ tim. Tiến trình này được kiểm soát bởi những tế bào khởi nhịp ở nút xoang và nút nhĩ- thất, tuy vậy cả tâm nhĩ lẫn tâm thất cũng liên quan. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMNguyên nhân gây ra lọan nhịp tim- Các tế bào khởi nhịp thất bại thực hiện chức năng thích hợp hay do bởimột sự chẹn dẫn truyền qua nút nhĩ thất.- Xơ vữa mạch, cường giáp hay bệnh phổi lạc nhịp (ectopic)(những tín hiệu điện nổi lên một cách ngẫu nhiên khác với vùng khởi nhịpvà sau đó tương tranh với những xung động bình thường).- Thiếu máu cơ tim, sự phóng thích catecholamine co tim dư thừa, dãn cơtim và ngộ độc glycoside tim … kích thích những ổ lạc nhịp.- Khi xung động điện không tắt sau khi tác động (firing) mà tiếp tục tuầnhoàn (circulate) tái kích thích tế bào tim nghỉ ngơi thành khử cực.[hiện tượng ‘vào lại’ (re-entry)]. Kết quả của sự tái kích thích này có thể là một nhịp sớm, đơn lẻ hay các cơn nhịp nhanh tâm thất. Các nhịp ‘vào lại’ thì thường thấy ở xơ vữa mạch vành. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMLọan nhịp tim - Tim đập nhanh - Tim đập chậm - Bloc nhĩ thất - Rung tim (Rung thất, rung nhĩ)Rung tim THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMThuốc điều trị loạn nhịp có thể phân thành 4 loại dựa vào hiệu quả:- trên thế tác động trên tim (cardiac action potential recored from a Purkinje fibre).- trên đặc tính điện sinh lí của tim. Điện thế tác động (action potential) là một chuỗi phối hợp sự chuyển động các ion: - khởi đầu natri đi vào tế bào, - tiếp theo bởi dòng calci đi vào, - và cuối cùng dòng kali đi ra, đưa tế bào trở lại tình trạng nghỉ THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM Sinh lý tim bình thường- Phase 0 ( khử cực nhanh) : ion natri nhanhchóng đi vào tế bào, làm cho tế bào bị khử cực- Phase 1 : ‘shift ion’, tạo nên một gradient nồng độvà điện hóa, làm giảm tốc độ của luồng natri đi vàonhưng ưu đãi luồng Cl- đi vào và luồng kali đi ra.- Phase 2: tương đối ‘phẳng’ do bởi chuyển độngdòng đi vào chậm của calci, điều này được khơimào bởi sự chuyển động nhanh đi vào của natri ởphase 0. Trong suốt thời gian này cũng có một Cardiac action potential recoreddòng kali đi ra cân bằng với dòng calci đi vào nên from a Purkinje fibre.đưa đến ít hoặc không thay đổi điện thế màng. THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM Sinh lý tim bình thường- Phase 3: sự chậm lại của dòng calci đivào kèm với dòng kali đi ra. Dòng đi raliên tục của kali từ tế bào giữ cho điệnthế màng đến mức điện thế nghỉ bìnhthường. Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.- Phase 4: Na+, K+ và bơm ATP-ase giữ các ion ở nồng độ tại chỗ thích hợp . THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIMPHÂN LOẠI (theo Vaughan Williams)Nhóm I:- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0.- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm trương ngẫu nhiên trong những tế bào khởi nhịp (pacemakers). Cardiac action potential recoredIA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối from a Purkinje fibre.đa tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạtđộng IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, giảm thời gian điện thế hoạt động. IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động.QUINIDINE- Được dùng trong loạn nhịp từ 1918- Alkaloid lấy từ vỏ của cây Cinchona (Rubiacea); hoặc được điều chế từ quinin- Đồng phân hữu triền của quinin Quinine sulfate Quinidine Sulfate Mặc dù tường tự về cấu trúc nhưng quinidine và quinine khác nhau đáng kể về tác dụng trên cơ tim.QUINIDINE Quinidine sulfatCấu trúc: quinidine bao gồm một vòng quinolin và hệ 2 vòng quinuclidine, với mộtcầu hydroxymethylen nối 2 thành phần này.Quinidine có 2 N basic với N của quinuclidine (pKa=11).Quinidine nó luôn được dùng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc điều trị loạn nhịp tim Điều trị loạn nhịp tim Loạn nhịp tim Nguyên nhân gây loạn nhịp tim Phân loại thuốc loạn nhịp tim Kiểm nghiệm thuốcTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kiểm nghiệm thuốc (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
208 trang 54 0 0 -
Giáo trình Kiểm nghiệm thuốc (Dùng cho đào tạo dược sĩ trung cấp): Phần 2 - Trần Tích (chủ biên)
110 trang 36 0 0 -
Kiểm nghiệm chất lược dược phẩm: Phẩn 1
115 trang 31 0 0 -
238 trang 31 0 0
-
58 trang 28 0 0
-
Biến đổi tim mạch ở bệnh nhân beta - thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
5 trang 27 1 0 -
Kiểm nghiệm chất lược dược phẩm: Phẩn 2
76 trang 27 0 0 -
5 trang 25 0 0
-
Phương pháp kiểm nghiệm dược phẩm
191 trang 21 0 0 -
5 trang 21 0 0