Bài giảng Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân sản phụ khoa bao gồm những nội dung về tình hình thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân sản phụ khoa; nguy cơ tắc tĩnh mạch sau mổ lấy thai, phương pháp dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và một số nội dung khác, mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân sản phụ khoa Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân sản phụ khoa 1 Sinh hoạt khoa học Đà nẵng 25 tháng 12 2014 08/27/15 MLT ca TTON đầu tiên HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU & THUYÊN TẮC PHỔI Thuyên tắc THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH (TTHKTM) Di chuyển Venous Thromboembolism (VTE) Huyết khối 08/27/15 2 THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH: KẺ SÁT NHÂN THẦM LẶNG Gần 80% VTE không có triệu chứng 1,2 80% Không có triệu Trên 70% tử vong do chứng1,2 thuyên tắc phổi chỉ được xác định sau khi tử thiết 2,3 Lethen H et al. Am J Cardiol 1997;80:1066—9 1 2 Sandler DA et al. J R Soc Med 1989;82:203—5 08/27/153Stein PD et al. Chest 1995;108:978—81 3 Huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai và phẫu thuật sản phụ khoa Trung Quốc: tỷ lệ HKTM là 1,88/1000 phụ nữ mang thai Macklon NS: nguy cơ bị HKTM khi mổ lấy thai tăng gấp 2,4 lần so với đẻ đường dưới. Bonnar J. Can: mổ lấy thai thì tỷ lệ tử vong vì thuyên tắc phổi cao gấp 10 lần so với đẻ thường. 08/27/15 4 Số sản phụ bị thuyên tắc do huyết khối tĩnh mạch ngày càng tăng TTHKTM : nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho sản phụ khoa ở các nước phát triển Nghiên cứu của tác giả Ghaji va CSự công bố trên American Journal of Obstetric and Gynecology 2013 Khảo sát trên 64tr sản phụ nhập viện ở Hoa Kỳ từ 1994 2009 kết quả : tỉ lệ sản phụ nhập viện do VTE tăng 14% Nguy cơ mắc VTE ở phụ nữ mang thai cao gấp 4 lần và đặc biệt tăng cao trong giai đoạn hậu sản (6 tuần sau sinh) 21,5 – 84 lần so với phụ nữ không mang thai 08/27/15 5 Khảo sát tỉ lệ HKTMSCD ở phụ nữ sau mổ lấy thai ở Bệnh viện Bạch mai Đối tượng nghiên cứu: 310 sản phụ sau mổ lấy thai nằm viện tại khoa Phụ Sản, khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực Bệnh viên Bạch mai và Viện Tim mạch Việt nam. Nằm viện ≥ 5 ngày Không có triệu chứng HKTM chi dưới qua thăm khám lâm sàng trước phẫu thuật. Kết quả: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 13,5% Đinh Thị Thu Hương và cộng sự. Nghiên cứu thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm Doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại 08/27/15 bệnh viện Bach Mai năm 2012. Tạp chí Y Học Thưc hành.2014 6 Sự khác biệt về tỉ lệ mắc HKTM ở BN có dự phòng và không dự phòng BN phẫu thuật không dự phòng: tỷ lệ HKTMS là 1530%, TTP: 0,20,9% Anh: BN phẫu thuật phụ khoa có nguy cơ mà không được dự phòng: HKTMS chiếm 740% Geerts,2008: tỷ lệ HKTMS ở BN phẫu thuật phụ khoa không dự phòng huyết khối là 1540% ClarkePearson: 40% trường hợp tử vong vì TTP sau PT phụ khoa, 2/3 tử vong trong 30 phút đầu của TTP ACCP 8th: LMWH giảm nguy cơ HKTMS không triệu chứng và TT HKTM có triệu chứng > 70% so với không dự phòng 08/27/15 7 Nguy cơ tắc tĩnh mạch sau mổ lấy thai Tỉ lệ HKTMS sau mổ lấy thai 0,424/1.000 so với đẻ thường 0,173/1.000, tỉ lệ NMP cũng cao hơn 0,4/1.000[1] Thông báo của ban bảo vệ sức khỏe Thụy Điển nguy cơ NMP sau mổ lấy thai 6,7(95%CI, 4,510). Mỹ: tỉ lệ HKTMS sau mổ đẻ 0,521/1.000[2]. Mổ lấy thai cấp cứu nguy cơ HKTMS tăng gấp 2 so với mổ có chuẩn bị[1]. Mổ lấy thai ở tuổi >35 nguy cơ tắc tĩnh mạch đoạn gần 1,2/1.000, NMP 1/1.000. 1:Macklon NS, Scott Med J 1996;41;83-86. 08/27/15 2:Gherman RB , Goodwin TM et al Obstet Gynecol 1999;94;730-734 8 Yếu tố nguy cơ HKTMS Tiền sử HK-TT TM Suy tim mạn Béo phì Quá gắng sức hay chấn thương cơ Tổ g ...