Bài tập cá nhân: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.73 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài tập cá nhân: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam nhằm trình bày lý luận chung về cho vay doanh nghiệp. Thực trạng cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập cá nhân: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA NGÂN HÀNG MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tiểu luận:Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Lớp: Ngân hàng 4 ngày 1 – K17 TP.HCM, tháng 01/2009CHƯƠNG 1 QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM1. Lý luận chung về cho vay doanh nghiệp:1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp1.1.1 Các khái niệm: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho kháchhàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận vớinguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tình từ khi khách hàng bắt đầu nhậnvốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay vốn đã được thỏa thuận trong hợpđồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời gian, có thể chia chovay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.1.1.2 Các nguyên tắc vay:1.1.2.1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng, thỏathuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏathuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Dovậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của kháchhàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đãcam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích haykhông có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụngvốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạora được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệuquả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ chongân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữakhách hàng và ngân hàng sau này.1.1.2.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tíndụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắckhông thể thiếu trong hoạt độngcho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàngsử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huyđộng từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, kháchhàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hànggửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thờiquyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cảgốc và lãi.1.1.3 Điều kiện và mục đích vay: Các điều kiện vay: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sựtheo quy định của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ vàhướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho cácNHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các ngân hàng Thương mại (NHTM)có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. Các NHTM khi cho vay yêu cầukhách hàng phải có mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đíchđã thỏa thuận.1.1.4 Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốnbao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn.Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của cáctài liệu cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cầngửi tổ chức tín dụng với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, lạo cho vay và khoảnvay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn; - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phépthành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động, …; - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dư án đầu tư; - Báo cáo tài chính của thời kỳ sản xuất; - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay; - Các giấy tờ liên quan khác nều cần thiết. Tuy nhiên, khi cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các NHTM có thể yêu cầu khách hàngnộp cho ngân hàng những tài liệu cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngânhàng.1.1.5 Thẩm định và quyết định cho vay: Thẩm định và quyết định cho vay là khâu rất quan trọng toàn bộ quy trình tín dụng. Để có căn cứ ra quyệt định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đềucó xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phânđịnh rõ rang trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định chovay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự ánđầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụđời sống và khả năng hoàn t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập cá nhân: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA NGÂN HÀNG MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tiểu luận:Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh HVTH: Lớp: Ngân hàng 4 ngày 1 – K17 TP.HCM, tháng 01/2009CHƯƠNG 1 QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM1. Lý luận chung về cho vay doanh nghiệp:1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp1.1.1 Các khái niệm: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho kháchhàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận vớinguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tình từ khi khách hàng bắt đầu nhậnvốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay vốn đã được thỏa thuận trong hợpđồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời gian, có thể chia chovay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.1.1.2 Các nguyên tắc vay:1.1.2.1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng, thỏathuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏathuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Dovậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của kháchhàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đãcam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích haykhông có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụngvốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạora được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệuquả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ chongân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữakhách hàng và ngân hàng sau này.1.1.2.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tíndụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắckhông thể thiếu trong hoạt độngcho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàngsử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huyđộng từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, kháchhàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hànggửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thờiquyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cảgốc và lãi.1.1.3 Điều kiện và mục đích vay: Các điều kiện vay: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sựtheo quy định của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ vàhướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho cácNHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các ngân hàng Thương mại (NHTM)có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. Các NHTM khi cho vay yêu cầukhách hàng phải có mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đíchđã thỏa thuận.1.1.4 Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốnbao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn.Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của cáctài liệu cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cầngửi tổ chức tín dụng với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, lạo cho vay và khoảnvay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn; - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phépthành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động, …; - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dư án đầu tư; - Báo cáo tài chính của thời kỳ sản xuất; - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay; - Các giấy tờ liên quan khác nều cần thiết. Tuy nhiên, khi cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các NHTM có thể yêu cầu khách hàngnộp cho ngân hàng những tài liệu cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngânhàng.1.1.5 Thẩm định và quyết định cho vay: Thẩm định và quyết định cho vay là khâu rất quan trọng toàn bộ quy trình tín dụng. Để có căn cứ ra quyệt định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đềucó xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phânđịnh rõ rang trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định chovay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự ánđầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụđời sống và khả năng hoàn t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiệp vụ tín dụng Kích cầu kinh tế Cho vay kích cầu Cho vay doanh nghiệp Ngân hàng thương mại Tiểu luận ngân hàng Tiểu luận tài chính tiền tệ Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Lý thuyết, bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều
560 trang 583 17 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 240 0 0 -
7 trang 237 3 0
-
19 trang 184 0 0
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 173 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 168 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 165 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 158 0 0 -
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 156 0 0 -
Lý thuyết, bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều
299 trang 145 4 0