Danh mục

Bài thuyết trình: Tổng quan về virus cúm và các phương thức sản xuất vaccine

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 372.19 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài thuyết trình: Tổng quan về virus cúm và các phương thức sản xuất Vaccine có nội dung giới thiệu về virus cúm, cấu trúc và tính chất, phương thức gây bệnh của virus cúm, đa dạng các loại virus cúm và phương thức sản xuất vaccine.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Tổng quan về virus cúm và các phương thức sản xuất vaccine TỔNG QUAN VỀ VIRUS CÚM VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT VACCINE NỘI DUNG 1 Giới thiệu về virus cúm 2 Cấu trúc và tính chất 3 Phương thức gây bệnh của virus cúm 4 Đa dạng các loại virus cúm và phương thức sản xuất vaccine GIỚI THIỆU VỀ VIRUS CÚM Tên gọi influenza có gốc từ tiếng Ý và nói về nguyên nhân của loại bệnh này; đầu tiên, bệnh này được cho là do ảnh hưởng của các nguyên nhân chiêm tinh học. Các thay đổi của y học đã làm thay đổi tên này thành influenza del freddo, có nghĩa là do ảnh hưởng của hơi lạnh. - Hạt bao bọc, hình bán cầu hoặc hình sợi. Đường kính 80-120 nm. - Màng bao có nguồn gốc từ màng tế bào vật chủ bằng cách nảy chồi. - Nucleocapsids xoắn nhỏ gọn. GIỚI THIỆU VỀ VIRUS CÚM GENOME - Sợi đơn RNA mạch thằng, 1 sợi âm - Sáu đến tám phân đoạn khác nhau. - Tổng chiều dài gen 10-15 kb. VIRUSES AND HOSTS - Loại virus cúm A, B, và C: vật chủ bao gồm các loài chim, các loài động vật có vú khác nhau và con người. - Hai chi bổ sung: Thogotovirus (truyền bởi bọ ve) và Isavirus (nhiễm vào cá, đặc biệt là cá hồi). GIỚI THIỆU VỀ VIRUS CÚM - Virus cúm là nguyên nhân của một trong những dịch bệnh tồi tệ nhất của con người được gọi là đại dịch cúm Tây Ban Nha trong những năm 1918-1920. Gây ra cái chết của 20 triệu người, nhiều hơn tất cả các trận chiến của Thế chiến I. - Một nguyên nhân quan trọng là khả năng thoát khỏi sự giám sát miễn dịch, bằng cách thay đổi trình tự acid amin của các glycoprotein bề mặt của chúng. - Hơn 20.000 người chết mỗi năm ở Bắc Mỹ gây ra bởi virus cúm, hầu hết trong số đó là người cao tuổi hoặc suy nhược, các cá thể bị suy giảm miễn dịch. GIỚI THIỆU VỀ VIRUS CÚM Ban đầu virus lây nhiễm vào các tế bào biểu mô ở đường hô hấp trên. Virus lây nhiễm gây ra tổn thương của các biểu mô có lông, dẫn đến mất khả năng tiêu diệt chúng bởi các dòng mucociliary trong đường hô hấp. Các virus sao chép nhiều hơn gây ra việc sản xuất interferon, cytokines và các yếu tố phản ứng hòa tan khác, dẫn đến phản ứng viêm tại chỗ và toàn thân. Điều này làm xuất hiện các triệu chứng để xác định các hội chứng cúm: đau sốt, đau đầu, ớn lạnh, mệt mỏi, và đau cơ. CÁC LOẠI VIRUS CÚM Cúm là một virus có bộ gene là RNA, thuộc họ Orthomyxoviridae. Họ này bao gồm 5 chi: - Influenzavirus A (cúm A) - Influenzavirus B (cúm B) - Influenzavirus C (cúm C) - Isavirus - Thogotovirus CÁC LOẠI VIRUS CÚM Influenzavirus A (cúm A) Các loài thủy cầm là các ký chủ tự nhiên cho rất nhiều loại cúm A. Thỉnh thoảng, virus được truyền sang loài khác và có thể gây nên dịch bùng phát nghiêm trọng trong gia cầm hoặc là gây nên đại dịch cúm trên người. Các virus cúm loại A là loại cúm gây bệnh có độc tính cao nhất cho người trong cả 3 loại cúm, và cũng gây bệnh nặng nhất. Virus cúm A có thể được chia thành nhiều chủng huyết thanh khác nhau dựa vào phản ứng huyết thanh của các virus này. CÁC LOẠI VIRUS CÚM Influenzavirus B (cúm B) Cúm B hầu như chỉ nhiễm lên người và ít phổ biến như cúm A. Loài động vật khác với người duy nhất được biết là nhiễm cúm B là hải cẩu. Loại cúm này đột biến thấp hơn cúm A từ 2-3 lần và do vậy ít biến động về kiểu gene, chỉ với 1 chủng huyết thanh. Độ biến đổi huyết thanh thấp, cùng với phổ ký chủ hẹp (cản trở khả năng gãy kháng nguyên - antigenic shift), đã làm cho đại dịch cúm B không thể xảy ra. CÁC LOẠI VIRUS CÚM Influenzavirus C (cúm C) Nhiễm lên người và heo và có thể gây ra bệnh nặng và dịch trong phạm vi địa phương. Tuy nhiên, cúm C ít phổ biến như các loại cúm kia và thường chỉ gây bệnh nhẹ cho trẻ em. CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT - Thể virus có chiều ngang từ 80-120 nm, và thường có hình gần như tròn, mặc dù một số dạng hình sợi cũng có thể hiện diện. - Thể virus này được cấu tạo từ một vỏ virus bao gồm 2 loại glycoprotein, quấn quanh một phần nhân trung tâm. - Phần nhân trung tâm chứa bộ gene RNA và các protein khác có chức năng đóng gói và bảo vệ thể RNA này. CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT Virus cúm A có bộ gene mã hoá cho 11 protein trên 8 đoạn RNA - Màng bao glycoprotein: hemagglutinin (HA) và neuraminidase (NA) - Màng protein tổng thể (M2) với hoạt động của kênh ion - Matrix protein (M1) - Nucleocapsid prottein (NP) - Ba RNA polymerase protein (PA, PB1, PB2 và) - Protein phi cấu trúc (NS1) - Protein cấu trúc nhỏ (NS2) - Protein phi cấu trúc bổ sung (PB1-F2) CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT - HA và NA là hai glycoprotein lớn nằm ở bên ngoài của vỏ virus. - HA là một lectin quản lý việc bám dính của virus vào tế bào ký chủ và việc xâm nhập của bộ gene vào tế bào ký chủ - NA liên quan đến việc phát tán các virus mới được hình thành từ tế bào ký chủ bị nhiễm bằng cách cắt các phân tử đường có vai trò bám vào thể virus hoàn chỉnh. - Các virus cúm A được phân loại thành các chủng dựa vào các phản ứng kháng thể chống lại HA và NA. Các loại HA và NA khác nhau tạo nên nền tảng cho việc phân biệt H và N, ví dụ như H5N1 PHƯƠNG THỨC GÂY BỆNH 1. Các virus cúm bám vào tế bào bằng hemagglutinin vào các phân tử đường của sialic acid trên bề mặt của các tế bào biểu mô; điển hình là ở mũi, cổ họng và phổi của động vật có vú và ruột của chim. 2. Tế bào hấp thu virus vào bằng quá trình thực bào. Trong môi trường hạt nội bào có tính acid, một phần của protein hemagglutinin kết hợp vỏ virus với màng của không bào và giải phóng các phân tử RNA của virus (vRNA), các protein phụ trợ và phân tử polymerase nhân RNA thành RNA (RdRp). 3. Các protein và vRNA tạo thành một phức hợp được vận chuyển vào nhân tế bào, nơi mà RdRp bắt đầu quá trình nhân bản các phân tử vRNA chiều dương. PHƯƠNG THỨC GÂY BỆNH 4. vRNA có thể được đưa trở ra tế bào chất và được dịch mã, hoặc vẫn nằm lại trong nhân tế bào. 5. Các protein vừa được sản xuất sẽ được xuất qua hệ thống Golgi ra bề mặt tế bào (trong trường hợp của ...

Tài liệu được xem nhiều: