Cinchona là 1 chi thực vật thuộc họ cà phê ( Rubiaceae) gồm tới 40 loài. Vỏ Cinchona chứa hàm lượng alkaloid cao( 4-12%) và là nguồn của nhiều loại alkaloid khác nhau. Trong đó có một số alkaloid quan trọng như là quinine(một chất làm hạ sốt đặc biệt hữu ích trong phòng chống bệnh sốt rét), quinidine…Cinchona condaminea là một loài thuộc chi cinchona cũng được sử dụng để chiết xuất các hoạt chất hữu dụng như quinine, quinidine .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tiểu luận Công nghệ sản xuất dược phẩm kỹ thuật chiết xuất Quinidin từ Cinchona CondamineaTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC THÁI NGUYÊNBỘ MÔN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨMBÀI TIỂU LUẬNCÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DƯỢC PHẨMKỸ THUẬT CHIẾT XUẤT QUINIDINTỪ CINCHONA CONDAMINEAHọ và tên: Nguyễn Thị MơLớp niên chế: Dược K9ALớp tín chỉ: 3.2Thái Nguyên – 2017Lời giới thiệu:Cinchona là 1 chi thực vật thuộc họ cà phê ( Rubiaceae) gồm tới 40 loài. VỏCinchona chứa hàm lượng alkaloid cao( 4-12%) và là nguồn của nhiều loạialkaloid khác nhau. Trong đó có một số alkaloid quan trọng như là quinine(mộtchất làm hạ sốt đặc biệt hữu ích trong phòng chống bệnh sốt rét), quinidine…Cinchona condaminea là một loài thuộc chi cinchona cũng được sử dụng để chiếtxuất các hoạt chất hữu dụng như quinine, quinidine .Nội dung:1.Tên cây tên Việt Nam, tên latin ..............................................................................42. Mô tả cây ................................................................................................................43. Phân bố ...................................................................................................................44. Bộ phận dùng: ........................................................................................................55. Thành phần hóa học: ..............................................................................................56. Công dụng cách dùng.............................................................................................77. Qui trình chiết xuất ................................................................................................87.1 Sơ đồ qui trình chiết xuất:.................................................................................87.2 Giải thích quy trình chiết xuất ..........................................................................98. Tài liệu tham khảo: ..............................................................................................101.Tên cây tên Việt Nam, tên latinTên latin: Cinchona condaminea Humb.& Bonpl - Họ cà phê (Rubiaceae)Tên Việt Nam: Hiện nay chưa có2. Mô tả câyCây gỗ nhỏ, cao từ 5-7m, thân có đường kínhkhoảng 30cm. Vỏ thân cây có màu xám tro, trênthan thường vó các khe hoặc vết nứt.Lá thường cóphiến lá nguyên hình trứng – hình mác, đôi khi tiêugiảm chỉ còn hình mũi mác, dài từ 8-10cm, rộng 34cm, lá nhẵn, mỏng, mặt trên của lá không sáng. Lámọc đối. Gân xếp hình lông chim, gồm có 9-10 đôi.Cuống lá mịn, dài bằng ¼ chiều dài của lá; lá kèmhình thuôn, tù, mịn màng. Hoa có màu hồng nhạthoặc trắng, mọc thành dạng chùm xim ở đầu cànhvà nách lá, hoa đều, mẫu 5, lưỡng tính, cánh hoahàn liền có long, 5 nhị đính trên ống tràng, bầudưới. Quả nang, có nhiều hạt dẹt, có cánh mỏng.3. Phân bố Trên thế giới :Loài cây này sống ở vùng núi gần Loxa, và một số nơi khác ở Peru, Ecuador,Nam Mỹ; phát triển ở độ cao từ 1700- 2400m. Ở Việt Nam:Hiện nay, loài này chưa được nghiên cứu gieo trồng ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở ViệtNam canhkina nói chung được trồng nhiều ở vùng đất đỏ trên cao nguyên Langbiang (Trung Bộ).Hiện nay, ta đang nghiên cứu phát triển trồng canhkina ở Lâm Đồng. Nhângiống bằng gieo hạt. Canhkina trồng sau 3-4 năm đã có thể cho vỏ, nhưng tốt nhấtlà sau 7-10 năm thì thu hoạch tốt nhất. Bóc vỏ vào mùa thu hay đầu xuân. Hàmlượng hoạt chất trong cây tùy thuộc vào loài trồng và chất đất ở các độc ao khácnhau. Khi chặt cây, cành để bóc vỏ cần chừa lại gốc để cây tạp ra thân cành mới.4. Bộ phận dùng:Vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ sấy khô của cây5. Thành phần hóa học:Vỏ Canhkina có hàm lượng alcaloid cao ( 4- 12%). Dược điển nhiều nướcyêu cầu phải có ít nhất 6,5% alcaloid toàn phần. Trong chiết xuất công nghiệpthường dùng vỏ cây trồng của loài Cinchona calisaya hoặc Cinchona ledgeriana cóhàm lượng alcaloid cao hơn, có khi cây trồng đạt tới 17%. Alcaloid ở cây canhkinadưới dạng một phần kết hợp rất chắc với taimin catechic, một phần kết hợp vớiacid trong cây. Tới nay đã phân lập được khoảng 30 alcaloid khác nhau, chia làmhai nhóm: Nhóm 1: Nhóm cinchonin ( alcaloid có nhân ruban ): Gồm nhiều alcaloidtrong đó alcaloid chính là L-quinin (5-7%), D-quinin ( 0,1-0,3%), D-cinchonin(0,2-0,4%), L- cinchonidin (0,2-0,4%) và những alcaloid có lượng nhỏ khác nhưepiquinin, cuprein…Quinin và quinidin cũng như cinchonin và cinchonidin lànhững đôi đồng phân, chúng được phân biệt về cấu hình ở C-8 và C-9. Nhóm 2: Nhóm cinchonamin ( alcaloid có nhân indol): Có các alcaloid phụnhư: Cinchonamin, cinchophyllin, quinamin. ...