Danh mục

Báo cáo: Thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm

Số trang: 67      Loại file: docx      Dung lượng: 6.51 MB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 67,000 VND Tải xuống file đầy đủ (67 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo "Thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm" trình bày các nội dung chính như: Môi trường nuôi cấy vi sinh vật, kỹ thuật gieo cấy và phân lập, định lượng – tách vi sinh vật, quan sát vi sinh vật nói chung trên,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Kỹ Thuật Hoá Học Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm  BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT HỌC THỰC PHẨM            GVHD: NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG SV: NGUYỄN THỊ KIM TIẾN_61103601  Tp HCM, 11/2013  Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 2 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG BÀI 1: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT I. Mục đích thí nghiệm ­ Tạo môi trường thuần khiết để nuôi cấy vi sinh vật. ­ Biết cách chuẩn bị dụng cụ cần cho quá trình nuôi cấy ­ Biết cách bao gói đĩa petri, pipet,  ống nghiệm và vô khuẩn chúng để  đảm bảo môi   trường đủ sách cho việc nuôi cấy. II. Sơ lược lí thuyết 1. Định nghĩa Môi trường dinh dưỡng là 1 hỗn hợp các chất dinh dưỡng (những chất tham gia   vào quá trình nội bào), và những chất này có thể duy trì thế oxi hóa khử, áp suất thẩm   thấu của tế bào và sự ổn định pH của môi trường. 2. Phân loại Phân loại theo trạng thái lý hóa: Môi trường lỏng: lên men, nhân giống, nghiên cứu một số đặc tính. Môi trường rắn(môi trường đặc): môi trường lỏng kết hợp với chất tạo  đặc agar (2­2.5%), gelatin (10­15%)­để phân lặp, định lượng, gieo giống   và giữ giống vi sinh vật.  Môi trường bán rắn: hàm lượng chất tạo độ đặc ít hơn môi trường rắn  thường dùng (0.3­0.7% agar) – dùng để quan sát khả năng chuyển động  của một số vi sinh vật ( tạo nên đường đi trên bề mặt môi trường). Phân loại theo thành phần: Môi trường tổng hợp:  Môi trường tự nhiên: Môi trường hòa tan chuẩn bị sẵn 3. Yêu cầu môi trường dinh dưỡng Có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. Có pH thích hợp. Không chứa các yếu tố độc hại. Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 4 Có độ nhớt nhất định. Tuyệt đối vô trùng. III. Cách tiến hành thi nghiệm Ghi chú:  (1) Đun cách thuỷ: nhiệt độ: 42­450C, thời gian 30 phút (2) Nâng nhiệt: 68­700C, thời gian 1h (3) Chỉnh độ đường: dùng balling kế đưa về dung dịch đường 70 (4) Phân phối: 3 ống nghiệm 1/4, 2 ống nghiệm ½ Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 5 (5) Hấp tiệt trùng: 15­20p Môi trường thạch nghiêng: cho vào 1/4 ống nghiệm sau đó để nghiêng định hình  Môi trường thạch đứng: cho vào  ½ ống nghiệm sau đó để thẳng đứng Thao tác phân phối phải nhanh, khéo léo để  môi trường không dính vào miệng  ống   nghiệm, đĩa petri hay nút bông và cần thực hiện trước khi môi trường bị đông đặc. Môi trường thạch phải phẳng, nhẵn. IV. Kết quả Ta có công thức V1 . N1 = V2 . N2                  V2= V1 . N1 / N2 Trong đó V1  Thể tích môi trường sau khi lọc tinh. N1  Độ đường sau khi lọc tinh. N2  Độ đường cần điều chỉnh là  = 70 Balling. Thể tích nước cần thêm vào = V2 – V1 N1(0) V1(ml) N2 (0) V2(ml) VH2O thêm vào 11 127 7 200 73 V. Một số chú ý trong tiến trình thí nghiệm: ­ Dụng cụ bao gói phải đảm bảo sạch và khô. ­ Bao gói phải thật kín và cẩn thận để  dụng cụ  sau khi khử trùng vẫn đảm bảo sự  vô   trùng trong lớp giấy gói và lấy ra sử dụng dễ dàng. ­ Đầu nút tròn, độ chặt vừa phải. ­ Lấy nút ra hay đóng vào dễ dàng. ­ Phần giấy bao gói phải chặt kín. VI. Bàn luận và mở rộng 1. Đánh giá chất tạo đặc cho môi trường: Gelatin tuy làm đông môi trường nhưng môi trường tan chảy ở 37  0C, một nhiệt độ  tối  ưu của vi khuẩn gây bệnh cho động vật, ngoài ra thì nhiều vi sinh vật phân hủy  gelatin làm lỏng môi trường. Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 6 Agar không chỉ  đông đặc tốt  ở  nhiệt độ  dưới 400C mà còn không bị  vi sinh vật  phân giải làm biến tính. 2. Giữ giống trên môi trường thạch nghiêng Phương pháp này khá phổ biến vì rất đơn giản và tiện lợi, tuy nhiên thời gian giữ  giống chỉ nên kéo dài trong 1 tháng , sau đó phẩi cấy truyền lại trên môi trường mới.  Do đó tốn nhiều công sức và dễ  bị  mất các đặc tính di truyền ban đầu. Phương pháp   này được tiến hành như sau: Thuần khiết chủng vsv trên môi trường agar  ở  đĩa petri, chọn các khuẩn lạc điển  hình và cấy lên môi trường thạch nghiêng thích hợp, sau đó nuôi cấy trong tủ  ấm để  vsv phát triển bình thường, lấy các  ống giống ra và cho vào tủ  lạnh giữ   ở  4 oC, hàng  tháng cấy truyền lại vào môi trường mới. Nên cho thêm vào môi trường 0,1 M citrat natri hoặc 0,3M Oxalat để chống nhiễm   Bacteriophage. 3. Hấp tiệt trùng Ngoài cách tiệt trùng sử  dụng hơi nước bão hoà (nồi autoclave) thì tuỳ  từng loại  môi trường mà có thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp pasture: đun cách thuỷ ở nhiệt độ  thấp 65­700C, thời gian 15­ 30p. Phương pháp Tyndal: Nhiệt độ  tiệt khuẩn của phương pháp này từ  70­ 800C/1 giờ làm như vậy 3 lần, mỗi lần cách nhau 24giờ hoặc dùng nhiệt độ  60­650C/1 giờ làm 5 lần. Thời gian nghĩ để  ở ...

Tài liệu được xem nhiều: