Danh mục

Báo cáo y học: PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHỢC CƠ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 186.90 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ cho 40 bệnh nhân (BN) tại Khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện 103 từ 9 - 2008 đến 9 - 2009 cho thấy: PTNS cắt tuyến ức là một phẫu thuật an toàn. Không có tử vong phẫu thuật, tổn thương thành ngực ít, ít đau, thời gian chăm sóc hậu phẫu và điều trị sau mổ ngắn, đảm bảo thẩm mỹ. * Từ khoá: Bệnh nhợc cơ; Cắt tuyến ức....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo y học: "PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHỢC CƠ" PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHỢC CƠ Ph¹m Vinh Quang* TÓM TẮT Kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ cho 40 bệnh nhân (BN) tại Khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện 103 từ 9 - 2008 đến 9 - 2009 cho thấy: PTNS cắt tuyến ức là một phẫu thuật an toàn. Không có tử vong phẫu thuật, tổn thương thành ngực ít, ít đau, thời gian chăm sóc hậu phẫu và điều trị sau mổ ngắn, đảm bảo thẩm mỹ. * Từ khoá: Bệnh nhợc cơ; Cắt tuyến ức. thoracoscopic surgery in the treatment of myasthenia gravis by thymectomy Summary Application of thoracoscopic surgery in diagnosis and thymectomy for myasthenia gravis in 40 patients from 9- 2008 to 9-2009. The results showed that: safety, effection, short time of hospitalization, low pain, high cosmetic aspect, low infection rate and better respiration function. * Key words: Myasthenia gravis; Thymectomy. §Æt vÊn ®Ò Bệnh nhược cơ (myasthenia gravis) là một bệnh tự miễn mắc phải do cơ thể người bệnh có tự kháng thể chống lại thụ thể với acetylcholin ở màng sau các khớp thần kinh - cơ, làm cho cơ mất trương lực, không co được và gây ra tình trạng nhược cơ. Nhược cơ là một bệnh nặng, người bệnh có thể bị tàn phế do tình trạng nhược cơ toàn thân và có thể tử vong do các cơn nhược cơ hô hấp kịch phát. Do bệnh hay gặp ở lứa tuổi lao động (từ 20 - 40) nên việc nghiên cứu về căn bệnh này có một ý nghĩa xã hội rất lớn. Nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã khẳng định: phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức là phương pháp điều trị có hiệu quả. Cho tới nay đã có nhiều phương pháp cắt bỏ tuyến ức: qua đường cổ, đường mở dọc giữa xương ức, đường cổ - xương ức, mở ngực qua khoang màng phổi, PTNS cắt tuyến ức đường ngực hoặc phẫu thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có video trợ giúp. PTNS cắt tuyến ức (đường ngực hoặc đường cổ có video trợ giúp) được các tác giả trên thế giới đánh giá có nhiều u điểm hơn so với phẫu thuật mở. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng và nghiên cứu xây dựng quy trình PTNS cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ. * BÖnh viÖn 103 Ph¶n biÖn khoa häc: GS. TS. Ph¹m Gia kh¸nh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 40 BN có chẩn đoán nhược cơ trước mổ được chỉ định phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi tại Khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện 103 từ 9 - 2008 đến 9 - 2009. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. BN nghiên cứu đều được mổ bằng bộ dụng cụ PTNS ổ bụng của Hãng Karl - Storz theo một quy trình thống nhất: * Chuẩn bị BN: + Điều trị chuẩn bị: ổn định tình trạng nhược cơ; dự phòng bội nhiễm; hạn chế các thuốc trước mổ. + Kiểm tra chức năng hô hấp. + Chụp cắt lớp lồng ngực có bơm khí trung thất. * Qui trình phẫu thuật: + Chỉ định: nhược cơ: I, IIA, IIB có hoặc không có u, nhợc cơ tái phát sau mổ đường giữa xương ức, phối hợp đường cổ khi u ở cao. + Chống chỉ định: nhược cơ nặng, u tuyến ức to xâm lấn xung quanh nhiều, khoang màng phổi viêm dính. + Phơng pháp vô cảm: gây mê nội khí quản (NKQ) với ống NKQ1 hoặc 2 nòng. + T thế BN: với phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi đường ngực: BN nằm nghiêng so với mặt bàn một góc 30 - 450. + Các bước kỹ thuật mổ: . Thì 1: tiếp cận khoang màng phổi qua các trocar. 1 cửa vào ở liên sờn III (hoặc IV) đ- ường nách trước để đa dụng cụ phẫu tích. 1 cửa vào ở khoang liên sườn V (hoặc VI) đường nách giữa cho camera, 1 cửa vào ở khoang liên sờn VI đường giữa đòn hoặc đường nách trước cho dụng cụ phẫu tích. Trong trường hợp đặc biệt có thể thêm một trocar tại gian sườn VII đường nách sau để đ- a dụng cụ hỗ trợ bộc lộ trường mổ. . Thì 2: mở màng phổi trung thất bộc lộ tuyến ức. . Thì 3: phẫu tích bộc lộ và cắt bỏ tuyến ức. - Kiểm tra và rút bỏ dụng cụ nội soi: Kiểm tra trường mổ. Kết hợp với bác sỹ gây mê bóp bóng cho phổi nở ra tối đa. Đặt dẫn lu khoang màng phổi: đặt một dẫn lu khoang màng phổi tại lỗ mở ở liên sườn V hoặc VI đ- ờng nách giữa. Trong trường hợp cần thiết có thể đặt thêm một dẫn lu khí tại khoang liên s- ờn III đường nách trớc. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN * Phân bố tuổi: Tuổi BN từ 12 - 69 trung bình 33, hay gặp nhất lứa tuổi 20 - 50 (75%); trong đó: < 20 tuổi: 7 (17,5%); 20 - 50: 30 (75%); > 50: 3 (7,5%). PTNS lồng ngực có thể áp dụng cho các BN nhược cơ tuổi từ 12 - 69. *Giới tính: nữ (62,5%) nhiều hơn nam (37,5%). Tỷ lệ nữ/nam là 1,67. Theo thống kê của Mai Văn Viện (2004) tỷ lệ này là 1,77, của Drachman D. B (1994) là 1,5 [5]. *Tình trạng nhợc cơ: phần lớn BN nhược cơ nhóm II A (75%); trong đó nhóm I: 3 BN (7,5%; nhóm IIA: 30 BN (75%; nhóm II B: 7 BN (17,5%). * Phơng pháp vô cảm: 90% BN đợc gây mê NKQ bằng ống 2 nòng; đặt ống NKQ 1 nòng: 4 (10%). - 100% BN được gây mê NKQ an toàn, không ảnh hưởng tới tình trạng hô hấp ở BN nh- ược cơ, trong đó: - Đa số (90%) BN được đặt ống NKQ 2 nòng: theo kinh nghiệm của chúng tôi, nên sử dụng ống NKQ 2 nòng để có thể chủ động hơn trong việc thông khí, chủ động gây xẹp phổi, tạo trờng mổ rộng rãi, thuận lợi cho phẫu thuật và chủ động xử lý tình huống khi biến chứng xảy ra. - 10% BN sử dụng ống NKQ 1 nòng: mặc dù sử dụng ống NKQ 1 nòng rẻ hơn, kỹ thuật đặt đơn giản, nhanh và ít kích thích đường thở, nhưng phương pháp này có nhiều hạn chế: khả năng gây xẹp phổi không hoàn toàn nên cần phải bơm kết hợp khí C02, cản trở tầm quan sát và khả năng sử dụng dụng cụ nội soi để xử lý tình huống. * Đường tiếp cận trung thất: Trong số 40 BN, 88,6% tiếp cận trung thất qua khoang màng phổi trái, chỉ có 11,4% tiếp cận qua khoang màng phổi phải. Lựa chọn đường ti ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: