Bệnh đau tuỷ xương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.71 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau tuỷ xương, còn gọi là bệnh Kahler, là dạng ung thư xương hay gặp nhất. Khối u (có nguồn gốc từ tuỷ xương) và những sản phẩm của nó gây rối loạn chức năng, khiến người bệnh có biểu hiện đau xương, suy thận, dễ nhiễm trùng... Bệnh đau tuỷ xương thường gặp ở nông dân, người đốn củi, công nhân thuộc da, những người tiếp xúc với sản phẩm dầu lửa. Bệnh thực chất là tình trạng tăng nhanh ác tính những tương bào (tế bào plasmocyte) xuất phát từ tuỷ xương, sản xuất globulin miễn dịch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đau tuỷ xương Bệnh đau tuỷ xương Đau tuỷ xương, còn gọi là bệnh Kahler, là dạng ung thư xương haygặp nhất. Khối u (có nguồn gốc từ tuỷ xương) và những sản phẩm của nógây rối loạn chức năng, khiến người bệnh có biểu hiện đau xương, suy thận,dễ nhiễm trùng... Bệnh đau tuỷ xương thường gặp ở nông dân, người đốn củi, côngnhân thuộc da, những người tiếp xúc với sản phẩm dầu lửa. Bệnh thực chấtlà tình trạng tăng nhanh ác tính những tương bào (tế bào plasmocyte) xuấtphát từ tuỷ xương, sản xuất globulin miễn dịch đơn dòng. Hiện nay chưa rõnguyên nhân gây bệnh, song bệnh có tính di truyền, biểu hiện ở những rốiloạn về nhiễm sắc thể và gene. Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến rối loạn tếbào miễn dịch, đặc biệt là tế bào plasma và miễn dịch thể, Interleukin 6. Biểu hiện lâm sàng - Tổn thương xương: do sự tăng sinh của những tế bào u và sự hoạthoá các tế bào tiêu xương gây nên. Vị trí tổn thương thường là xương sọ,xương đòn, xương ức, xẹp đốt sống dẫn đến hội chứng ép dễ thần kinh cộtsống. Đau xương là biểu hiện hay gặp nhất, chiếm 70%. - Tăng canxi máu do hậu quả của sự tiêu xương, đôi khi gây tình trạngcấp cứu. - Nhiễm trùng: viêm phổi, viêm đường tiết niệu… do giảm khả năngmiễn dịch. - Suy thận: do tăng canxi máu, do tổn thương cầu thận, tăng nhiễmtoan thận vì tăng axit uric, sự nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Ngoài ra, còntổn thương ống thận do có quá nhiều protein trong ống thận, biểu hiện làprotein niệu, giảm natri niệu. - Thiếu máu: do sự xâm lấn của tế bào u và tuỷ ức chế chất tạo huyết,và do những yếu tố tại khối u sinh ra. Ngoài ra còn có hiện tượng tan huyếtnhẹ, thiếu máu hồng cầu to, giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu. - Triệu chứng thần kinh: tuy ít gặp, song có biểu hiện như mệt mỏi, rốiloạn thị giác, bệnh lý võng mạc. Tổn thương xẹp đốt sống sẽ gây nên ép tuỷ,đau kiểu rễ, đại tiểu tiện không tự chủ vì mất khả năng kiểm soát bàng quangvà đường ruột. Bệnh lý đa dây thần kinh và giác quan vận động, hội chứngép tuỷ do gẫy xương bệnh lý. - Chảy máu: do rối loạn chức năng tiểu cầu, tổn thương nội mạch. - Mặc dù tế bào plasma có ở khắp nơi trong cơ thể, song khối u lanchủ yếu vào xương và tuỷ. Đôi khi hạch to lách to, gan to. Xét nghiệm: - Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tốc độ máu lắng,thiếu hụt đông máu, giảm chức năng tiểu cầu, tăng độ nhớt của máu. - Tuỷ xương: tương bào tăng trên 15% với hình thái không điển hình,dạng non và nhiều nhân. - Sinh hoá: thấy tăng canxi máu, tăng axit uric, tăng globulin máu,giảm albumin máu, tăng ure máu, protein niệu. - Miễn dịch: điện di protein huyết thanh, 75% bệnh nhân thấy dải đơndòng IgG 50%, IgA 25%. Điện di nước tiểu thấy chuỗi nhẹ trên 50%. Điệndi miễn dịch có thể thấy globulin miễn dịch đơn dòng. - X-quang thấy tổn thương tuỷ xương, loãng xương, gãy xương ở cácvị trí như xương sọ, cột sống, xương sườn. Cách chẩn đoán: dựa vào ba triệu chứng cổ điển: - Tăng tế bào plasma trong tuỷ xương (10%) - Tổn thương tiêu xương - Có IgM trong nước tiểu hoặc trong huyết thanh - Trong trường hợp không có tổn thương xương mà tế bào plasmocytetăng sinh trong tuỷ xương, việc chẩn đoán vẫn được xác định. Điều trị - Hoá trị liệu: để kiểm soát sự tiến triển của bệnh. Melphalan (hoặcCyclophosphamid, hoặc Clorambucil) kết hợp với prednisolon. - Điều trị triệu chứng, phòng những biến chứng nguy hiểm: + Tăng canxi máu +Gãy xương + Nhiễm khuẩn - Suy thận: + Lợi tiểu, thay huyết tương, lọc màng bụng+ Phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn đường tiết niệu- Tăng độ nhớt máu, bằng cách thay huyết tương- Chống thiếu máu: bằng thuốc có sắt, axit forlic. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đau tuỷ xương Bệnh đau tuỷ xương Đau tuỷ xương, còn gọi là bệnh Kahler, là dạng ung thư xương haygặp nhất. Khối u (có nguồn gốc từ tuỷ xương) và những sản phẩm của nógây rối loạn chức năng, khiến người bệnh có biểu hiện đau xương, suy thận,dễ nhiễm trùng... Bệnh đau tuỷ xương thường gặp ở nông dân, người đốn củi, côngnhân thuộc da, những người tiếp xúc với sản phẩm dầu lửa. Bệnh thực chấtlà tình trạng tăng nhanh ác tính những tương bào (tế bào plasmocyte) xuấtphát từ tuỷ xương, sản xuất globulin miễn dịch đơn dòng. Hiện nay chưa rõnguyên nhân gây bệnh, song bệnh có tính di truyền, biểu hiện ở những rốiloạn về nhiễm sắc thể và gene. Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến rối loạn tếbào miễn dịch, đặc biệt là tế bào plasma và miễn dịch thể, Interleukin 6. Biểu hiện lâm sàng - Tổn thương xương: do sự tăng sinh của những tế bào u và sự hoạthoá các tế bào tiêu xương gây nên. Vị trí tổn thương thường là xương sọ,xương đòn, xương ức, xẹp đốt sống dẫn đến hội chứng ép dễ thần kinh cộtsống. Đau xương là biểu hiện hay gặp nhất, chiếm 70%. - Tăng canxi máu do hậu quả của sự tiêu xương, đôi khi gây tình trạngcấp cứu. - Nhiễm trùng: viêm phổi, viêm đường tiết niệu… do giảm khả năngmiễn dịch. - Suy thận: do tăng canxi máu, do tổn thương cầu thận, tăng nhiễmtoan thận vì tăng axit uric, sự nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Ngoài ra, còntổn thương ống thận do có quá nhiều protein trong ống thận, biểu hiện làprotein niệu, giảm natri niệu. - Thiếu máu: do sự xâm lấn của tế bào u và tuỷ ức chế chất tạo huyết,và do những yếu tố tại khối u sinh ra. Ngoài ra còn có hiện tượng tan huyếtnhẹ, thiếu máu hồng cầu to, giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu. - Triệu chứng thần kinh: tuy ít gặp, song có biểu hiện như mệt mỏi, rốiloạn thị giác, bệnh lý võng mạc. Tổn thương xẹp đốt sống sẽ gây nên ép tuỷ,đau kiểu rễ, đại tiểu tiện không tự chủ vì mất khả năng kiểm soát bàng quangvà đường ruột. Bệnh lý đa dây thần kinh và giác quan vận động, hội chứngép tuỷ do gẫy xương bệnh lý. - Chảy máu: do rối loạn chức năng tiểu cầu, tổn thương nội mạch. - Mặc dù tế bào plasma có ở khắp nơi trong cơ thể, song khối u lanchủ yếu vào xương và tuỷ. Đôi khi hạch to lách to, gan to. Xét nghiệm: - Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tốc độ máu lắng,thiếu hụt đông máu, giảm chức năng tiểu cầu, tăng độ nhớt của máu. - Tuỷ xương: tương bào tăng trên 15% với hình thái không điển hình,dạng non và nhiều nhân. - Sinh hoá: thấy tăng canxi máu, tăng axit uric, tăng globulin máu,giảm albumin máu, tăng ure máu, protein niệu. - Miễn dịch: điện di protein huyết thanh, 75% bệnh nhân thấy dải đơndòng IgG 50%, IgA 25%. Điện di nước tiểu thấy chuỗi nhẹ trên 50%. Điệndi miễn dịch có thể thấy globulin miễn dịch đơn dòng. - X-quang thấy tổn thương tuỷ xương, loãng xương, gãy xương ở cácvị trí như xương sọ, cột sống, xương sườn. Cách chẩn đoán: dựa vào ba triệu chứng cổ điển: - Tăng tế bào plasma trong tuỷ xương (10%) - Tổn thương tiêu xương - Có IgM trong nước tiểu hoặc trong huyết thanh - Trong trường hợp không có tổn thương xương mà tế bào plasmocytetăng sinh trong tuỷ xương, việc chẩn đoán vẫn được xác định. Điều trị - Hoá trị liệu: để kiểm soát sự tiến triển của bệnh. Melphalan (hoặcCyclophosphamid, hoặc Clorambucil) kết hợp với prednisolon. - Điều trị triệu chứng, phòng những biến chứng nguy hiểm: + Tăng canxi máu +Gãy xương + Nhiễm khuẩn - Suy thận: + Lợi tiểu, thay huyết tương, lọc màng bụng+ Phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn đường tiết niệu- Tăng độ nhớt máu, bằng cách thay huyết tương- Chống thiếu máu: bằng thuốc có sắt, axit forlic. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0