Danh mục

Bệnh do chế độ dinh dưỡng ở gia cầm

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.41 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

dấu hiệu đầu tiên của thiếu dinh dưỡng thường không đặc hiệu, thường là chậm lớn, lông xấu, giảm sản lượng trứng hoặc giảm tỷ lệ ấp. Nếu thiếu dinh dưỡng một cách nghiêm trọng thì có thể gây ra những hội chứng đặc trưng và sự thay đổi trong mô cơ có thể quan sát được. Khẩu phần cho gia cầm cần cung cấp đủ khoáng và vitamin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh do chế độ dinh dưỡng ở gia cầm Bệnh do chế độ dinh dưỡng ở gia cầmDấu hiệu đầu tiên của thiếu dinh dưỡng thường khôngđặc hiệu, thường là chậm lớn, lông xấu, giảm sản lượngtrứng hoặc giảm tỷ lệ ấp. Nếu thiếu dinh dưỡng mộtcách nghiêm trọng thì có thể gây ra những hội chứngđặc trưng và sự thay đổi trong mô cơ có thể quan sátđược. Khẩu phần cho gia cầm cần cung cấp đủ khoángvà vitamin.Khi gia cầm có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng thì phải bổsung vào khẩu phần thức ăn, nước uống các loại khoáng vàvitamin bị thiếu theo chỉ định. Ngoài ra, khi điều trị cácbệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng việc bổ sung khoáng vàvitamin cũng cần thiết.NGUYÊN NHÂN:a.Nguyên nhân từ thứcăn:- Do không đủ vitamin, vì trong thức ăn công nghiệp ngườita thường sử dụng thức ăn dạng khô.- Do qui trình chế biến thức ăn không thích hợp nên làmgiảm đi hàm lượng các chất có trong thức ăn.- Do dự trữ thức ăn không đúng qui cách.b. Nguyên nhân do cơ thể: Mỗi giống nhu cầu sản xuất khác nhau có nhu cầuvitamin, khoáng chất khác nhau.Trong công tác nuôi dưỡngphải luôn chú ý đến điều này.c.Do môi trường và sự quản trị đàn:- Nuôi nhốt trong nhà thì dễ thiếu vitamin D hơn chăn thảngoài trời.- Nuôi trên lồng cần nhiều vitamin B12 hơn nuôi thả dướinền.- Nhiệt độ môi trường cao cần nhiều vitamin C hơn nhiệtđộ bình thường.CÁC BIỂU HIỆN KHI THIẾU KHOÁNG CHẤT:* Khoáng đa lượng- Calcium -Phosphorus (Ca, P): xương yếu, vẹo xương ởgia cầm non, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng sinh sản, giảmkhả năng ấp nở, xốp xương.- Magnesium (Mg) : co giật, chết đột ngột.- Các nguyên tố điện giải: Na (sodium), K (Potassium), Cl(Chlor): ba nguyên tố này có chức năng giữ cân bằng điệngiải, ổn định pH của huyết tương và mô bào. Thường bổsung khi bị tiêu chảy, stress,..* Khoáng vi lượng:- Manganese (Mn) : biến dạng bộ xương, khớp xương chânphồng to trật khớp, thường đứng bẹt 2 chân, 2 khớp xươngchân chụm lại, đi lại khó khăn do đó trở nên còi cọc. Vỏtrứng có những vết rạn chia ra các nhánh giống như chânchim, vỏ trứng của vịt có sọc dưa.- Sắt (Fe): thiếu máu, giảm năng suất.- Đồng (Cu): thiếu máu, bộ xương phát triển không bìnhthường.- Iodine (I) : sức sinh trưởng, đẻ trứng, tỷ lệ ấp nở giảmthấp. Rụng trụi lông, sự mọc lông, thay lông rất chậm, sứcđề kháng giảm.- Kẽm (Zn) : khớp xương sưng phồng, đi lại khó khăn, lôngxơ xác, còi cọc.- Selenium (Se) : giảm tỷ lệ đẻ và tỷ lệ ấp nở, gà con nở rayếu.BIỂU HIỆN KHI THIẾU VITAMIN:* Vitamin tan trong dầu- Vitamin A : giảm tỉ lệ đẻ, tỉ lệ ấp nở. Tích urate ống dẫntiểu, bệnh đường tiêu hóa xảy ra thường xuyên, viêm giácmạc, viêm kết mạc mắt nếu kéo dài dẫn đến mù.- Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỉ lệấp nở, còi xương, xốp xương, loãng xương, chậm lớn.- Vitamin E : giảm khả năng sinh sản, viêm nhũn não, hoạitử thoái hóa cơ, tích nước ngoài mô.- Vitamin K : máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.* Vitamin tan trong nước- Vitamin B1 (Thiamin) : giảm tính thèm ăn, viêm dây thầnkinh đưa đến bại liệt.- Vitamin B2 (Riboflavin) : rối loạn sự sinh trưởng của giacầm non, ngăn cản sự phát triển của phôi trong trứng.- Vitamin B5 (Pantothenic acid) : viêm da, rụng lông, giảmthấp tỷ lệ ấp nở, giảm sức sống gà con mới nở, giảm sinhtrưởng trên gà con.- Vitamin PP (Nicotinic acid) : tiêu chảy, sinh trưởng chậm,giảm tính ngon miệng.- Vitamin B6 (Pyridoxin) : giảm sinh trưởng, mất tính ngonmiệng, cơ thể yếu, gây co giật, giảm khả năng đẻ trứng vàkhả năng ấp nở. Đối với vịt trong giai đoạn sinh trưởng thìgây thiếu máu nặng, các chi bị bại liệt và ra lông kém.- Choline : chậm lớn, gan nhiễm mỡ, giảm sản lượng trứng,chân đứng không vững.- Vitamin B12 (Cobalamin): thiếu máu, chậm lớn, chếtphôi, hiệu quả sử dụng thức ăn kém.- Folic acid : chậm lớn, thiếu máu, lông xơ xác, giảm sảnlượng trứng và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng không co bóp.- Vitamin H (Biotin): bong tróc lớp tế bào niêm mạc ở dabàn chân và da đầu, gan và thận bị mỡ hóa, viêm nổi mụnquanh mỏ và da bàn chân. Trên vịt giống siêu thịt cũng cóhiện tượng viêm nổi ké ở dưới bàn chân.BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH:- Cần xem xét lại các nguyên nhân gây thiếu vitamin vàkhoáng chất ở trên, tìm biện pháp khắc phục hạn chế thiếuhụt.- Bổ sung các chế phẩm có chứa vitamin, khoáng chất vàothức ăn hoặc nước uống thường xuyên sẽ khắc phục đượctình trạng thiếu vitamin, khoáng chất. Sự bổ sung này còngiúp cho gia cầm tăng cường sức đề kháng, chống stress.Sử dụng 1 trong các chế phẩm sau:+PREMIX GÀ: trộn 1g/1-2 kg thức ăn.+VITAMIN C-SOL: pha 1g/2 lít nước uống.+ADE.B.Complex-C: pha 1 g/1lít nước uống.+ADE Solution: pha 2g/1-2 lít nước uống.+VITAMIN C-PLUS: 1 viên hòa tan vào 8 lít nước.+B.COMPLEX-C: trộn 5g/1kg thức ăn.+ELECTROLYTE: pha 1g/2 lít nước uống.+ELECTROLYTE-C: pha 1g/1 lít nước uống.+AMILYTE: pha 1 g/2 lít nước uống+CALCIPHOS: trộn 5g/1 kg thức ăn.+CALCIPHOS-C: 1 muỗng cà phê sản phẩm/5kg thức ăn.+SG.CALCIVIT AD3E: pha 2g/1lít nước.+MULTI-VITAMIN: pha 1g/1 lít nước.+SELEN-E: pha 1g/1 lít nước-Trường hợp gia cầm có biểu hiện bệnh do thiếu 1 trongcác chất trên thì sử dụng sản phẩm thích hợp để điều trị vớiliều dùng gấp đôi liều trên. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: