Danh mục

Bệnh Động Mạch Ngoại Biên

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.70 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh Động Mạch Ngoại BiênBệnh động mạch ngoại biên là biểu hiện của xơ vữa động mạch ở tứ chi, thông thường ở chân Bệnh động mạnh ngoại biên được coi là tương đương với bệnh mạch vành vì người bị bệnh động mạch ngọai biên cũng thường bị bệnh mạch vành và ngược lại. Tuy quan trọng và hay xảy ra nhưng bệnh động mạch ngọai biên còn chưa được chú ý đầy đủ nên nhiều khi còn chưa được chẩn đoán. Xuất độ của bệnh tăng theo tuổi. Theo nghiên cứu National Health and Nutrition Examination Survey nếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Bệnh động mạch ngoại biên là biểu hiện của xơ vữa động mạch ở tứchi, thông thường ở chân Bệnh động mạnh ngoại biên được coi là tươngđương với bệnh mạch vành vì người bị bệnh động mạch ngọai biên cũngthường bị bệnh mạch vành và ngược lại. Tuy quan trọng và hay xảy ranhưng bệnh động mạch ngọai biên còn chưa được chú ý đầy đủ nên nhiềukhi còn chưa được chẩn đoán. Xuất độ của bệnh tăng theo tuổi. Theo nghiên cứu National Healthand Nutrition Examination Survey nếu dựa vào chỉ số ABI nhỏ hơn 0.90 đểchẩn đoán, xuất độ là 2.5% trong lứa tuổi từ 50-59, 4.7% từ 60-69, 14.5%trên 70 tuổi. Yếu tố gây bệnh cũng là yếu tố gây bệnh mạch vành gồm hút thuốc lá,tiểu đường, cao mỡ, cao huyết áp. Cũng theo nghiên cứu trên, chỉ số nguy cơ (odds ratio) là 4.46 nghĩalà tăng gấp hơn 4 lần ở người hút thuốc lá, 2.71 ở người tiểu đường, 1.75 ởngười cao áp huyết, 1.68 ở người cao mỡ, 2.00 ở người suy thận mãn. Sinh lý bệnh cũng tương tự, cholesterol đọng từng mảng trên thànhmạch, tại chỗ phân chia mạch máu. Mảng cholesterol làm hẹp lòng độngmạch. Khi mảng bị nứt rạn hoặc vỡ, máu tụ dưới mảng thành cục, làm chomạch máu đột nhiên bị tắc. Triệu chứng thay đổi tùy theo sự tiến triển của bệnh và vị trí của độngmạch bị hẹp. Bệnh nhân đau ở mông, háng hay đùi khi sang thương ở dộngmạch chủ-động mạch hông, đau ở đùi hay bắp chân khi sang thương ở độngmạch đùi hay nhánh của động mạch đùi, đau ở bắp chân, cổ chân và bànchân khi sang thương ở động mạch nhượng hay động mạch đùi nông. Triệu chứng cổ điển khập khiễng cách hồi chỉ nhận thấy ở 10%trường hợp. Bệnh nhân đau khi đi, hết đau khi nghỉ khiến cho bệnh nhân đimột quãng lại phải nghỉ, chờ cho hết đau mới đi lại được. Quãng đường màbệnh nhân di ngắn lại dần khi bệnh tiến triển. Một nửa số bệnh nhân chỉ thấymỏi, tê hoặc có cảm giác nặng ở chân. Khoảng 40% bệnh nhân không đauchân, nhiều người thích nghi bằng cách đi chậm lại hoặc đi ít hơn nên khôngcó triệu chứng. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân đau cả khi nghỉ. Cóngười phải ngồi, buông thõng chân bên cạnh giường cho bớt đau; điều nàylàm cho chân phù lên và có màu tím. Thăm khám có thể thấy bàn chân lạnh, các động mạch liên hệ đập yếuhoặc không bắt được. Da có thể mỏng, nhẵn, lông chân thưa, móng chânmỏng đi vì không được nuôi dưỡng tốt. Da tái đi khi giơ chân lên cao. Đầu ngón chân tím, nếu bị trầy sát dễ bị nhiễm trùng khiến cho vếtloét khó lành. Người Mỹ dùng “6 chữ P” để nhớ các triệu chứng của “hộichứng chi nguy kịch”: Pain, Pallor, Paresthesia, Paralysis, Pulselessness và Poikilothermia(nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ bên ngòai). Bắp thịt đau và cứng là dấu hiệubắt buộc phải cắt bỏ chi. Sau khi thăm khám toàn diện, có chú ý đến hệ tim mạch, cần làm mộtsố xét nghiệm bổ túc. - Đo chỉ số áp suất tâm thu giữa động mạch tay và cổ chân ABI(Ankle-Brachial Index), chỉ số ABI bình thường lớn hơn 0.90 nghĩa là ápsuất tâm thu ở cổ chân ít nhất bằng 90% áp suất tâm thu ở tay. Đây là xétnghiệm dễ làm, đo bằng đầu dò Doppler, có độ nhậy 95% và độ chuyên biệt99%. Chỉ số ABI bình thường : 0.90-1.3, hẹp nhẹ: 0.71-0.90, trung bình:0.41-0.70, nặng: dưới 0.40. Nếu có triệu chứng nghi ngờ mà ABI khi nghỉbình thường, cần đo ABI sau gắng sức. - Nghiệm pháp gắng sức: bênh nhân chạy với tốc độ 2 miles/giờ trênmột tấm thảm lăn có độ dốc 12 độ đánh giá sự tưới máu tim và tưới máuchân; nghiệm pháp này giúp chẩn đoán bệnh động mạch chân và hướng dẫnsự điều trị bằng tập luyện vì cũng cho biết sự làm việc của tim - Đo áp suất ở nhiều tầng khác nhau ở chân: một sự các biệt trên 20mmHg so với bên đối xứng hoặc giữa các tầng lận cận là chỉ dẫn của hẹpđộng mạch. - Siêu âm, khảo sát Duplex cho thấy vị trí, hình dạng và mức độ củasự tắc nghẽn động mạch - Chụp động mạch với chất cản quang cộng hưởng từ MRA khảo sátđộng mạch chủ, và động mạch ngọai biên, là xét nghiệm cần thiết trước khiquyết định can thiệp ngọai khoa. Điều trị gồm nhiều mặt: Tập luyện do nhân viên chuyên môn hướng dẫn phù hợp với từngngười trong khung cảnh của chương trình phục hồi tim mạch. Cần tập chođến khi bắt đầu có triệu chứng. Sự thiếu máu ở chân khi đi là kích thích tạorasự thay đổi để cải thiện sự tưới máu ở chân. Tập 3 lần/tuần trong 6 tháng đem lại kết quả. Kết quả được duy trì nếutiếp tục tập trong 12 tháng. - Bệnh nhân cần dứt khoát bỏ thuốc, Có nhiều phương pháp giúp bỏthuốc nhưdùng nicotine thay thế với lượng giảm dần, uống Wellbutrine vàđiều trị tâm lý. - Chống kết tụ tiểu cầu bằng aspirine 75-160mg/ ngày giảm 22% biếnchứng tim mạch. Hạ lipid trong máu, phải hạ LDl-Cholesterol dưới 100mg/dl vàtriglycerides dưới 150mg/dl, ý kíên thống nhất mới đề nghị giảm LDL-Cdưới 70mg/dl. - Hạ huyết áp, áp huy ...

Tài liệu được xem nhiều: