Bệnh Ho Gà Ở Thiếu Niên và Người Lớn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.41 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh Ho Gà Ở Thiếu Niên và Người LớnHo gà là bệnh nhiễm trùng cấp tính, truyền từ người sang người qua những hạt nước bọt nhỏ văng ra khi bệnh nhân ho hoặc nhẩy mũi. Bệnh rất dễ lây, 80% những người tiếp xúc với nguồn lây có thể mắc bệnh. Từ lâu ho gà vẫn được coi là bệnh của trẻ em nhưng gần đây lại thấy nhiều trường hợp ở thiếu niên và người lớn tuổi. Dịch tễ của ho gà thay đổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khỏang 20-40 triệu trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Ho Gà Ở Thiếu Niên và Người Lớn Bệnh Ho Gà Ở Thiếu Niên và Người Lớn Ho gà là bệnh nhiễm trùng cấp tính, truyền từ người sang người quanhững hạt nước bọt nhỏ văng ra khi bệnh nhân ho hoặc nhẩy mũi. Bệnh rấtdễ lây, 80% những người tiếp xúc với nguồn lây có thể mắc bệnh. Từ lâu hogà vẫn được coi là bệnh của trẻ em nhưng gần đây lại thấy nhiều trường hợpở thiếu niên và người lớn tuổi. Dịch tễ của ho gà thay đổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khỏang 20-40 triệu trườnghợp ho gà, 90% xảy ra ở các nước đang phát triển, gây tử vong cho trên200.000 người mỗi năm. Trước 1940, ở Hoa kỳ có chừng 270.000 người bị bị ho gà mỗi năm.Nhờ chủng ngừa, số người bị ho gà ở Hoa kỳ đã giảm 99%, xuống đến mứcrất thấp nhất 1.010 trường hợp vào năm 1976. Từ những năm 1980, số ngườibị ho gà lại tăng trên khắp thế giới. Lý do của sự gia tăng có thể do báo cáođầy dủ hơn, chẩn đóan nhậy bén hơn, bác sĩ lưu ý đến bệnh nhiều hơn, vàcũng có thể vì sự chủng ngừa ho gà tại các nước đã phát triển, trừ Hoa kỳ,giảm. Năm 2004, có 25.827 trường hợp được báo cáo ở Hoa kỳ, con số caonhất kể từ 1959. Ở Hoa kỳ trước thời kỳ chủng ngừa, tì lệ phát bệnh cao nhấtở trẻ em từ 1-5 tuổi (60%) tuy nhiên số trẻ em dưới 1 tuổi bị ho gà chỉ chiếm19% vì trẻ sơ sinh được miễn dịch thụ động do kháng thể từ mẹ truyền cho.Trước thời kỳ chủng ngừa, đa số người lớn được miễn dịch vì đã mắc bệnhkhi còn nhỏ và sau đó thường xuyên tiếp xúc với vi trùng trong cộng đồng.Sau thời kỳ chủng ngừa, cao điểm của bệnh chuyển sang trẻ em d ưới 1 tuổivì trẻ nhỏ chưa được chủng ngừa đầy đủ và vì tình trạng miễn dịch ở ngườilớn (mẹ) giảm theo thời gian. Từ những năm 1990, số trường hợp ho gà ở thiếu niên và người lớntăng rõ rệt. Năm 2003, 63% trong số 11647 trường hợp nhiễm B. pertussis,xảy ra ở thiếu niên trên 10 tuổi, so với 24% trong năm 1990-1992. Theo mộtbáo cáo ở Minnesota, 13% những người từ 10-49 tuổi bị ho kéo dài từ 7-34ngày bị nhiễm B. pertussis. Trong khi đó ở Pháp, 32% người lớn ho từ 7-31ngày nhiễm B. pertussis. Người lớn vẫn có thể bị ho gà dù rằng 60% đãđược chủng ngừa và 33% đã mắc bệnh khi còn nhỏ. Vì còn một phần miễndịch nên họ thường bị bệnh nhẹ, dưới lâm sàng (subclinical) do đó là nguồnlây truyền vi trùng cho trẻ em. Triệu chứng lâm sàng ở thiếu niên và người lớn thường khôngđiển hình. Thời kỳ ủ bệnh từ 1-3 tuần, có khi kéo dài đến 6 tuần. Trong trườnghợp điển hình, bệnh diễn ra qua 3 thời kỳ: - Thời kỳ xuất tiết gồm các triệu chứng giống như nhễm siêu vi đườnghô hấp trên như đỏ mắt, chảy nước mắt, nước mũi, nhẩy mũi, mệt mỏi, khóchịu, sốt nhẹ, bệnh nhân bắt đầu ho nhẹ, bạch cầu bắt đầu tăng với nhiềulymphô bào. - Thời kỳ kịch phát kéo dài từ 1-6 tuần, bệnh nhân ho từng cơn dữ dội,cuối cơn ho bệnh nhân hít vào sâu, phát ra tiếng khúc khắc. Cơn ho kịchphát có thể làm đỏ mặt, đổ mồ hôi, nôn mửa, mệt lả, tím tái ở trẻ em. - Trong thời kỳ phục hồi, cơn ho giảm dần trong thời gian 2-3 tuần. Thăm khám không phát hiện gì lạ ngoài đỏ mắt và dấu sung huyết ởđuờng hô hấp trên. Ở người lớn, nhiều khi bệnh nhân không sốt, không có thời kỳ xuấttiết, chỉ ho kéo dài. Xét nghiệm máu nhiều khi không thấy bạch cầu tăng với tỉ lệ lymphôbào cao như ở trẻ em chưa miễn dịch. Phim phổi có thể cho thấy sung huyếtvùng rốn phổi, phù nề chung quanh phế quản, đôi khi có viêm phổi. Cần phân biệt với nhiễm siêu vi, cúm, lao, suyễn. Cần cảnh giác, tìmB. pertussis trong các trường hợp ho kéo dài. Chẩn đoán xác định thường khó khăn. B. pertussis khó nuôi cấy. Mẫu quệt cổ họng cần được chuyển bằngmôi trường Regan-Lowe. Vi trùng thường chỉ cấy được từ trẻ em chưa cómiễn dịch, chưa được chữa bằng macrolides hoặc sulfonamides, và trongthời kỳ đầu của bệnh (thời kỳ xuất tiết và kịch phát. Như vậy cấy vi trùng từngười lớn đã ho 3 tuần khó có kết quả dương tính. Xét nghiệm PCR nhậy cảm hơn cấy vi trùng tuy nhiên tùy thuộc nhiềuvào tuổi của người bệnh, độ nhậy 60-70% ở trẻ nhỏ, dưới 10% ở vị thiếuniên và người lớn có lẽ do tình trạng miễn dịch. Xét nghiệm huyết thanh nhậy cảm hơn nhưng không thực tế. Tìmkháng thể chống lại B. pertussis trong huyết thanh vào thời kỳ cấp tính vàthời kỳ phục hồi là xét nghiệm nhậy nhất. Tuy nhiên xét nghiệm này lại khógiải thích ở người đã được chủng ngừa và không giúp chẩn đoán trường hợpcấp tính. Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh (CDC) khuyến cáo kết hợp xétnghiệm tùy theo thời gian bị ho trong 4 tuần lễ đầu sau khi có triệu chứng (ho 3 tuần): cấy vi trùng vàPCR, ho 3-4 tuần: PCR và xét nghiệm huyết thanh, sau 4 tuần: xét nghiệm huyết thanh đơn thuần. Cần điều trị sớm Điều trị sớm trong 7 ngày đầu giảm triệu chứng và giảm lây lan. Vìkhông thể chờ kết quả xét nghiệm nên cần điều trị dựa v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Ho Gà Ở Thiếu Niên và Người Lớn Bệnh Ho Gà Ở Thiếu Niên và Người Lớn Ho gà là bệnh nhiễm trùng cấp tính, truyền từ người sang người quanhững hạt nước bọt nhỏ văng ra khi bệnh nhân ho hoặc nhẩy mũi. Bệnh rấtdễ lây, 80% những người tiếp xúc với nguồn lây có thể mắc bệnh. Từ lâu hogà vẫn được coi là bệnh của trẻ em nhưng gần đây lại thấy nhiều trường hợpở thiếu niên và người lớn tuổi. Dịch tễ của ho gà thay đổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khỏang 20-40 triệu trườnghợp ho gà, 90% xảy ra ở các nước đang phát triển, gây tử vong cho trên200.000 người mỗi năm. Trước 1940, ở Hoa kỳ có chừng 270.000 người bị bị ho gà mỗi năm.Nhờ chủng ngừa, số người bị ho gà ở Hoa kỳ đã giảm 99%, xuống đến mứcrất thấp nhất 1.010 trường hợp vào năm 1976. Từ những năm 1980, số ngườibị ho gà lại tăng trên khắp thế giới. Lý do của sự gia tăng có thể do báo cáođầy dủ hơn, chẩn đóan nhậy bén hơn, bác sĩ lưu ý đến bệnh nhiều hơn, vàcũng có thể vì sự chủng ngừa ho gà tại các nước đã phát triển, trừ Hoa kỳ,giảm. Năm 2004, có 25.827 trường hợp được báo cáo ở Hoa kỳ, con số caonhất kể từ 1959. Ở Hoa kỳ trước thời kỳ chủng ngừa, tì lệ phát bệnh cao nhấtở trẻ em từ 1-5 tuổi (60%) tuy nhiên số trẻ em dưới 1 tuổi bị ho gà chỉ chiếm19% vì trẻ sơ sinh được miễn dịch thụ động do kháng thể từ mẹ truyền cho.Trước thời kỳ chủng ngừa, đa số người lớn được miễn dịch vì đã mắc bệnhkhi còn nhỏ và sau đó thường xuyên tiếp xúc với vi trùng trong cộng đồng.Sau thời kỳ chủng ngừa, cao điểm của bệnh chuyển sang trẻ em d ưới 1 tuổivì trẻ nhỏ chưa được chủng ngừa đầy đủ và vì tình trạng miễn dịch ở ngườilớn (mẹ) giảm theo thời gian. Từ những năm 1990, số trường hợp ho gà ở thiếu niên và người lớntăng rõ rệt. Năm 2003, 63% trong số 11647 trường hợp nhiễm B. pertussis,xảy ra ở thiếu niên trên 10 tuổi, so với 24% trong năm 1990-1992. Theo mộtbáo cáo ở Minnesota, 13% những người từ 10-49 tuổi bị ho kéo dài từ 7-34ngày bị nhiễm B. pertussis. Trong khi đó ở Pháp, 32% người lớn ho từ 7-31ngày nhiễm B. pertussis. Người lớn vẫn có thể bị ho gà dù rằng 60% đãđược chủng ngừa và 33% đã mắc bệnh khi còn nhỏ. Vì còn một phần miễndịch nên họ thường bị bệnh nhẹ, dưới lâm sàng (subclinical) do đó là nguồnlây truyền vi trùng cho trẻ em. Triệu chứng lâm sàng ở thiếu niên và người lớn thường khôngđiển hình. Thời kỳ ủ bệnh từ 1-3 tuần, có khi kéo dài đến 6 tuần. Trong trườnghợp điển hình, bệnh diễn ra qua 3 thời kỳ: - Thời kỳ xuất tiết gồm các triệu chứng giống như nhễm siêu vi đườnghô hấp trên như đỏ mắt, chảy nước mắt, nước mũi, nhẩy mũi, mệt mỏi, khóchịu, sốt nhẹ, bệnh nhân bắt đầu ho nhẹ, bạch cầu bắt đầu tăng với nhiềulymphô bào. - Thời kỳ kịch phát kéo dài từ 1-6 tuần, bệnh nhân ho từng cơn dữ dội,cuối cơn ho bệnh nhân hít vào sâu, phát ra tiếng khúc khắc. Cơn ho kịchphát có thể làm đỏ mặt, đổ mồ hôi, nôn mửa, mệt lả, tím tái ở trẻ em. - Trong thời kỳ phục hồi, cơn ho giảm dần trong thời gian 2-3 tuần. Thăm khám không phát hiện gì lạ ngoài đỏ mắt và dấu sung huyết ởđuờng hô hấp trên. Ở người lớn, nhiều khi bệnh nhân không sốt, không có thời kỳ xuấttiết, chỉ ho kéo dài. Xét nghiệm máu nhiều khi không thấy bạch cầu tăng với tỉ lệ lymphôbào cao như ở trẻ em chưa miễn dịch. Phim phổi có thể cho thấy sung huyếtvùng rốn phổi, phù nề chung quanh phế quản, đôi khi có viêm phổi. Cần phân biệt với nhiễm siêu vi, cúm, lao, suyễn. Cần cảnh giác, tìmB. pertussis trong các trường hợp ho kéo dài. Chẩn đoán xác định thường khó khăn. B. pertussis khó nuôi cấy. Mẫu quệt cổ họng cần được chuyển bằngmôi trường Regan-Lowe. Vi trùng thường chỉ cấy được từ trẻ em chưa cómiễn dịch, chưa được chữa bằng macrolides hoặc sulfonamides, và trongthời kỳ đầu của bệnh (thời kỳ xuất tiết và kịch phát. Như vậy cấy vi trùng từngười lớn đã ho 3 tuần khó có kết quả dương tính. Xét nghiệm PCR nhậy cảm hơn cấy vi trùng tuy nhiên tùy thuộc nhiềuvào tuổi của người bệnh, độ nhậy 60-70% ở trẻ nhỏ, dưới 10% ở vị thiếuniên và người lớn có lẽ do tình trạng miễn dịch. Xét nghiệm huyết thanh nhậy cảm hơn nhưng không thực tế. Tìmkháng thể chống lại B. pertussis trong huyết thanh vào thời kỳ cấp tính vàthời kỳ phục hồi là xét nghiệm nhậy nhất. Tuy nhiên xét nghiệm này lại khógiải thích ở người đã được chủng ngừa và không giúp chẩn đoán trường hợpcấp tính. Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh (CDC) khuyến cáo kết hợp xétnghiệm tùy theo thời gian bị ho trong 4 tuần lễ đầu sau khi có triệu chứng (ho 3 tuần): cấy vi trùng vàPCR, ho 3-4 tuần: PCR và xét nghiệm huyết thanh, sau 4 tuần: xét nghiệm huyết thanh đơn thuần. Cần điều trị sớm Điều trị sớm trong 7 ngày đầu giảm triệu chứng và giảm lây lan. Vìkhông thể chờ kết quả xét nghiệm nên cần điều trị dựa v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 102 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0