BỆNH LÊ DẠNG TRÙNG Ở TRÂU BÒ1. Nguyên nhân: Ở Việt Nam có 2 loài lê dạng trùng chủ yếu gây bệnh cho trâu, bò là loài Babesia bigemina và Babesia bovis. Đặc điểm sinh học: Vòng đời của lê dạng trùng có 2 giai đoạn: Giai đoạn ký sinh ở hồng cầu trâu bò, sinh sản vô tính. Giai đoạn ở vật chủ trung gian là ve họ Ixodidae Trong vật chủ trung gian, lê dạng trùng sinh sản hữu tính, qua 5 giai đoạn, cuối cùng thành bào tử, vào tuyến nước bọt ve, truyền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÊ DẠNG TRÙNG Ở TRÂU BÒ BỆNH LÊ DẠNG TRÙNG Ở TRÂU TRÂU BÒ 1. Nguyên nhân: Ở Việt Nam có 2 loài lê dạng trùng chủ yếu gây bệnh cho trâu, bò là loài Babesia bigemina và Babesia bovis. Đặc điểm sinh học: Vòng đời của lê dạng trùng có 2 giai đoạn: Giai đoạn ký sinh ở hồng cầu trâu bò, sinh sản vô tính. Giai đoạn ở vật chủ trung gian là ve họ Ixodidae Trong vật chủ trung gian, lê dạng trùng Hình 1: Ve Ixodes ricinus truyền sinh sản hữu tính, qua 5 giai đoạn, cuối cùng Babesia.bovis thành bào tử, vào tuyến nước bọt ve, truyền sang trâu bò khi ve hút máu trâu bò. 2. Bệnh lý Ký sinh trong hồng cầu làm biến dạng hồng cầu. Độc tố tiết vào máu làm vỡ hồng cầu hàng loạt, giải phóng huyết sắc tố qua nước tiểu, làm nước tiểu đỏ, gây thiếu máu cấp. Độc tố gây rối loạn điều hoà nhiệt, làm vật bệnh sốt cao 3.Triệu chứng Hình 2: Ve Boophilú microplus ở tai Sốt cao 41 – 4107, ly bì suốt trong thời trâu bò gian bị bệnh. Nước tiểu hồng, sau đỏ sẫm như nướcnâu. Niêm mạc mắt đầu tiên đỏ sẫm sau trắng bệch do thiếu máu cấp. Thở nhanh, ho thở khó tăng dần. Trâu bò bệnh thể cấp tính chết sau 6 – 10 ngày ở tình trạng bần huyết cấp,kiệt sức, ngạt thở. Trâu bò bị bệnh thể mãn tính: các dấu hiệu lâm sàng nhẹ dần, suy nhược vàthiếu máu kéo dài 2 – 3 tháng, chết do kiệt sức.4. Bệnh tích: mổ khám trâu bò bệnh thấy: Các nội tạng và thịt nhợt nhạt do thiếu máu. Túi mật sưng, ứ dịch mật và huyết sắc tố. Niêm mạc bị hoàng đản.4.Dịch tễ học: Động vật bị bệnh: trâu bò ở các lứa tuổi; bệnh nặng ở trâu bò từ 6 - 12 thángvà trâu bò sữa nhập nội nuôi chưa được 2 năm, chưa quen điều kiện sinh thái. Vật chủ trung gian truyền bệnh: các loài ve cứng họ Ixodidae.5. Phòng bệnh: Ở khu vực có lưu hành bệnh phải định kỳ kiểm tra máu trâu bò, phát hiệntrâu bò bệnh, điều trị kịp thời. Tổ chức tiêm thuốc phòng nhiễm cho đàn trâu bò mới nhập nội bằng mộttrong 2 hoá dược trên, theo định kỳ: 6 tháng/lần. Diệt ve trên thân súc vật, trong chuồng trại và trên bãi chăn bằng thuốc ítđộc, theo định kỳ. Thuốc thường dùng là: Hantox – spray hoặc Hectomin – 100.6. Điều trị: - Berenyl, với liều 3 – 3,5 mg/kg thể trọng, pha nồng độ 10-15%, tiêm tĩnhmách lần, nếu sau 2-3 tuần gia súc chưa khỏi thì tiêm liều thứ hai như liều thứ nhất.Trước khi tiêm thuốc nên tiêm các thuốc trợ sức như Vitamin, long não, vitaminBcomplex; vitamin C; truyền huyết thanh mặn ngọt đẳng trương: 1000ml/100kg thểtrọng trâu bò. - Imozol với liều: 2 – 3ml/100kg thể trọng trâu bò. Tiêm thuốc dưới da. Tiêmthuốc trợ sức như khi dùng Berennyl - Haemosporidin, liều dùng 0,0005g/l kg thể trọng, mỗi liều thuốc cho trâu, bò300-400kg khoảng 150-200mg pha với 30ml nước cất, tiêm chậm vào tĩnh mạch. Nếugia súc yếu thì chia thuốc làm 2 liều, tiêm 2 lần cách nhau 24 giờ. Trước khi tiêmthuốc cũng tiêm thuốc trợ sức như các loại thuốc trên. Nguyễn Hữn Hưng Đơn vị thực hiện: -Khoa NN -ĐHCT ...