Bệnh loãng xương và dinh dưỡng đề phòng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 199.24 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnh của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống. Bệnh thường gặp ở nhóm người trung niên và cao niên; đặc biệt là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh. Hiện nay, bệnh này có tỷ lệ mắc tương đương với các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường,… và được xem như một “bệnh thầm lặng” lan rộng trên nhiều nước, có xu hướng ngày càng gia tăng.Loãng xương được ví von là một “căn bệnh thầm lặng”,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh loãng xương và dinh dưỡng đề phòng Bệnh loãng xương và dinh dưỡng đề phòng Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnhcủa toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống. Bệnh thường gặpở nhóm người trung niên và cao niên; đặc biệt là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh. Hiệnnay, bệnh này có tỷ lệ mắc tương đương với các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp,tiểu đường,… và được xem như một “bệnh thầm lặng” lan rộng trên nhiều nước,có xu hướng ngày càng gia tăng. Loãng xương được ví von là một “căn bệnh thầm lặng”, hiểu theo nghĩadiễn tiến của bệnh xảy ra một cách âm thầm, không có triệu chứng, cho đến khibệnh nhân bị gãy xương. Có nhiều người chỉ bước xuống một bậc thang là bị té vàgãy cổ xương đùi; khi xét nghiệm mới biết là bị loãng xương dù trước đó không cótriệu chứng gì. Tuy nhiên, một số “tín hiệu” của loãng xương là: giảm chiều cao(so với khi còn trong độ tuổi 20-30); trọng lượng quá thấp (dưới 40 kg) hay là mấttrọng lượng nhanh; cơ bắp bị yếu và hay bị té ngã. Nếu có một trong những tínhiệu như trên, chúng ta cần nên đi đo mật độ xương để có chẩn đoán chính xáchơn. Cách nhận biết bệnh loãng xương: thường thấy đau mỏi ở cột sống, đau lantheo khoang liên sườn, đau khi ngồi lâu, khi thay đổi t ư thế. Hoặc đau dọc cácxương dài như xương cẳng chân, đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọpbẻ) các cơ,… hay có hiện tượng đầy bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở. Ở ngườibệnh loãng xương dễ bị gù lưng, giảm chiều cao, giảm khả năng vận động. Nếuchụp X quang xương và làm các xét nghiệm như: xét nghiệm máu để đánh giá quátrình tạo xương, xét nghiệm nước tiểu để đánh giá quá trình hủy xương và sinhthiết xương sẽ thấy được những tổn thương của xương. Các yếu tố nguy cơ loãng xương thì có nhiều nhưng tựu trung lại là: thiếuestrogen (kích thích tố nữ) hay thiếu androgen (kích thích tố nam); thiếu canxi; biarượu thái quá; có tiền sử gãy xương; suy yếu thị lực; hay bị té ngã. Nếu người nàotrên 65 tuổi và có một trong những yếu tố trên thì nên đi đo mật độ xương. Việc phòng bệnh tốt nhất là quan tâm đến khám phát hiện bệnh sớm khi cócác dấu hiệu đau mỏi mơ hồ ở cột sống, ở hệ thống xương khớp, dọc các xươngdài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, vọp bẻ,… Khi được khám, cácbác sĩ chuyên khoa sẽ kiểm tra bằng các kỹ thuật như chụp X quang xương hoặccột sống, đo khối lượng xương và làm các xét nghiệm kiểm tra, phát hiện các yếutố nguy cơ. Thực hiện khám bệnh và theo dõi định kỳ sẽ giúp cho người bệnh cóbiện pháp phòng tốt hơn. Việc điều trị bệnh loãng xương khó khǎn và tốn kém nên bác sĩ khuyếnkhích biện pháp phòng ngừa bằng cách xây dựng khối lượng của xương; tốt hơnviệc này có thể làm được là đưa vào cơ thể một lượng canxi (l.000mg/ngày) vàvitamin D phù hợp trong suốt tuổi ấu thơ, tuổi dậy thì và thanh niên. Dinh d ưỡngđề phòng bệnh loãng xương được khuyến cáo như sau: 1. Tǎng thêm các thức ǎn giàu canxi: sữa và các chế phẩm từ sữa như phômát (nên dùng các loại sữa có ít chất béo). Ở một số nước, người ta tǎng cườngcanxi vào bánh mì. Tốt nhất là nên ǎn những thức ǎn giàu canxi. Người già cầnnhiều hơn khi còn trẻ vì khả nǎng hấp thu canxi của họ kém hơn. Những ngườidưới 50 tuổi cần dùng 1000mg canxi mỗi ngày, người trên 50 tuổi cần dùng 1200mg mỗi ngày. 2. Lượng protein (chất đạm) trong khẩu phần nên vừa phải, ǎn nhiều đạmphải đảm bảo đủ canxi vì chế độ ǎn nhiều đạm làm tǎng bài xuất canxi theo nướctiểu. 3. Ǎn nhiều rau và trái cây, các thức ǎn có chứa nhiều estrogen thực vậtnhư: giá, đậu. 4. Có thời gian hoạt động ngoài trời nhất định để tǎng tổng hợp vitamin Dtrong cơ thể. 5. Không nghiện rượu. 6. Hoạt động thể lực vừa phải. 7. Duy trì cân nặng “nên có “. Gầy (ốm) là một yếu tố nguy cơ của loãngxương. Như vậy, để đề phòng bệnh loãng xương, mỗi chúng ta cần thực hiện lờikhuyên của bác sĩ: điều chỉnh chế độ ăn uống sao cho cân đối, nh ư có đủ canxi vàđủ đạm (kể cả đạm thực vật); thường xuyên tập thể dục (yoga, bơi lội, đi bộ buổisáng và chiều); cố gắng duy trì một lối sống lành mạnh như bỏ thuốc lá (nếu đanghút) và rượu bia ở mức vừa phải. (Theo giaoducsuckhoe) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh loãng xương và dinh dưỡng đề phòng Bệnh loãng xương và dinh dưỡng đề phòng Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnhcủa toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống. Bệnh thường gặpở nhóm người trung niên và cao niên; đặc biệt là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh. Hiệnnay, bệnh này có tỷ lệ mắc tương đương với các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp,tiểu đường,… và được xem như một “bệnh thầm lặng” lan rộng trên nhiều nước,có xu hướng ngày càng gia tăng. Loãng xương được ví von là một “căn bệnh thầm lặng”, hiểu theo nghĩadiễn tiến của bệnh xảy ra một cách âm thầm, không có triệu chứng, cho đến khibệnh nhân bị gãy xương. Có nhiều người chỉ bước xuống một bậc thang là bị té vàgãy cổ xương đùi; khi xét nghiệm mới biết là bị loãng xương dù trước đó không cótriệu chứng gì. Tuy nhiên, một số “tín hiệu” của loãng xương là: giảm chiều cao(so với khi còn trong độ tuổi 20-30); trọng lượng quá thấp (dưới 40 kg) hay là mấttrọng lượng nhanh; cơ bắp bị yếu và hay bị té ngã. Nếu có một trong những tínhiệu như trên, chúng ta cần nên đi đo mật độ xương để có chẩn đoán chính xáchơn. Cách nhận biết bệnh loãng xương: thường thấy đau mỏi ở cột sống, đau lantheo khoang liên sườn, đau khi ngồi lâu, khi thay đổi t ư thế. Hoặc đau dọc cácxương dài như xương cẳng chân, đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọpbẻ) các cơ,… hay có hiện tượng đầy bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở. Ở ngườibệnh loãng xương dễ bị gù lưng, giảm chiều cao, giảm khả năng vận động. Nếuchụp X quang xương và làm các xét nghiệm như: xét nghiệm máu để đánh giá quátrình tạo xương, xét nghiệm nước tiểu để đánh giá quá trình hủy xương và sinhthiết xương sẽ thấy được những tổn thương của xương. Các yếu tố nguy cơ loãng xương thì có nhiều nhưng tựu trung lại là: thiếuestrogen (kích thích tố nữ) hay thiếu androgen (kích thích tố nam); thiếu canxi; biarượu thái quá; có tiền sử gãy xương; suy yếu thị lực; hay bị té ngã. Nếu người nàotrên 65 tuổi và có một trong những yếu tố trên thì nên đi đo mật độ xương. Việc phòng bệnh tốt nhất là quan tâm đến khám phát hiện bệnh sớm khi cócác dấu hiệu đau mỏi mơ hồ ở cột sống, ở hệ thống xương khớp, dọc các xươngdài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, vọp bẻ,… Khi được khám, cácbác sĩ chuyên khoa sẽ kiểm tra bằng các kỹ thuật như chụp X quang xương hoặccột sống, đo khối lượng xương và làm các xét nghiệm kiểm tra, phát hiện các yếutố nguy cơ. Thực hiện khám bệnh và theo dõi định kỳ sẽ giúp cho người bệnh cóbiện pháp phòng tốt hơn. Việc điều trị bệnh loãng xương khó khǎn và tốn kém nên bác sĩ khuyếnkhích biện pháp phòng ngừa bằng cách xây dựng khối lượng của xương; tốt hơnviệc này có thể làm được là đưa vào cơ thể một lượng canxi (l.000mg/ngày) vàvitamin D phù hợp trong suốt tuổi ấu thơ, tuổi dậy thì và thanh niên. Dinh d ưỡngđề phòng bệnh loãng xương được khuyến cáo như sau: 1. Tǎng thêm các thức ǎn giàu canxi: sữa và các chế phẩm từ sữa như phômát (nên dùng các loại sữa có ít chất béo). Ở một số nước, người ta tǎng cườngcanxi vào bánh mì. Tốt nhất là nên ǎn những thức ǎn giàu canxi. Người già cầnnhiều hơn khi còn trẻ vì khả nǎng hấp thu canxi của họ kém hơn. Những ngườidưới 50 tuổi cần dùng 1000mg canxi mỗi ngày, người trên 50 tuổi cần dùng 1200mg mỗi ngày. 2. Lượng protein (chất đạm) trong khẩu phần nên vừa phải, ǎn nhiều đạmphải đảm bảo đủ canxi vì chế độ ǎn nhiều đạm làm tǎng bài xuất canxi theo nướctiểu. 3. Ǎn nhiều rau và trái cây, các thức ǎn có chứa nhiều estrogen thực vậtnhư: giá, đậu. 4. Có thời gian hoạt động ngoài trời nhất định để tǎng tổng hợp vitamin Dtrong cơ thể. 5. Không nghiện rượu. 6. Hoạt động thể lực vừa phải. 7. Duy trì cân nặng “nên có “. Gầy (ốm) là một yếu tố nguy cơ của loãngxương. Như vậy, để đề phòng bệnh loãng xương, mỗi chúng ta cần thực hiện lờikhuyên của bác sĩ: điều chỉnh chế độ ăn uống sao cho cân đối, nh ư có đủ canxi vàđủ đạm (kể cả đạm thực vật); thường xuyên tập thể dục (yoga, bơi lội, đi bộ buổisáng và chiều); cố gắng duy trì một lối sống lành mạnh như bỏ thuốc lá (nếu đanghút) và rượu bia ở mức vừa phải. (Theo giaoducsuckhoe) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dinh dưỡng đề phòng loãng xương kiến thức về bệnh loãng xương nguyên nhân gây loãng xương cách phòng bệnh loãng xương triệu chứng bệnh loãng xươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ăn nhiều canxi vẫn bị loãng xương
5 trang 26 0 0 -
Tài liệu về Loãng xương - BS.Cao Đình Hưng
11 trang 22 0 0 -
Loãng xương – Đầu tư trật chỗ !
5 trang 21 0 0 -
Canxi là 'chiếc gậy của người cao tuổi'?
6 trang 20 0 0 -
Loãng xương - Sát thủ giấu mặt
4 trang 19 0 0 -
Phòng và điều trị chứng loãng xương
5 trang 19 0 0 -
Phương pháp Điều trị bệnh loãng xương
7 trang 19 0 0 -
4 trang 19 0 0
-
Tập thể dục để ngừa chứng loãng xương và té ngã
7 trang 19 0 0 -
Lạm dụng thuốc loãng xương rất nguy hiểm
5 trang 18 0 0 -
Phát hiện sớm và phòng bệnh loãng xương
5 trang 17 0 0 -
5 trang 16 0 0
-
Loãng xương: Bệnh nguy hiểm nhưng ít được quan tâm
4 trang 16 0 0 -
6 trang 16 0 0
-
Bổ sung canxi và những điều cần biết
4 trang 16 0 0 -
5 trang 15 0 0
-
4 trang 15 0 0
-
7 trang 15 0 0
-
Phòng và chữa trị bệnh loãng xương như thế nào?
3 trang 15 0 0 -
Loãng xương tên ăn cắp vặt nguy hiểm (Kỳ 2)
6 trang 15 0 0