BỆNH LÝ XOANG BƯỚM
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 272.25 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu những biểu hiện chuyên biệt của bệnh xoang bướm về những dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, những phát hiện trên nội soi và trên X- quang. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành phân tích 75 bệnh nhân bệnh xoang bướm điều trị tai bệnh viện Chợ Rẫy về những dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh nội soi và trên X- quang. Kết quả: Từ tháng 9/1998- 12/2002, khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy đã tiếp nhận 75 trường hợp bệnh lý xoang bướm: viêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ XOANG BƯỚM BỆNH LÝ XOANG BƯỚM Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu những biểu hiện chuyên biệt của bệnhxoang bướm về những dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, những phát hiện trên nộisoi và trên X- quang. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành phân tích 75bệnh nhân bệnh xoang b ướm điều trị tai bệnh viện Chợ Rẫy về những dấu hiệu,triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh nội soi và trên X- quang. Kết quả: Từ tháng 9/1998- 12/2002, khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy đã tiếpnhận 75 trường hợp bệnh lý xoang bướm: viêm chiếm 57 trường hợp, u lành tínhchiếm 6 trường hợp, ác tính chiếm 10 tr ường hợp, dị vật 1 trường hợp, chấnthương vỡ động mạch cảnh trong 1 tr ường hợp. Nhức đầu là triệu chứng thườnggặp, hiện diện 98% trong nhóm viêm và 100% trong nhóm bệnh ác tính. Giảm thịlực chiếm 30% trong nhóm viêm và 60% trong nhóm bệnh ác tính. Trên CT scancho thấy xoang bị dãn rộng, thành xương bị mỏng gặp trong u nhầy. Thành xươngbị ăn mòn gặp trong bệnh ác tính và đôi khi gặp trong bệnh nấm xoang. Kết luận: Triệu chứng thường gặp là nhức đầu, triệu chứng về mũi, triệuchứng về mắt và triệu chứng các dây thần kinh sọ. Những phương tiện phối hợpgiúp ích trong chẩn đoán là CT scan, MRI, giải phẫu bệnh lý, và nội soi mũi. ABSTRACT Objectives: researching on diseases of the sphenoid sinus with specialattention to the patients’ presenting signs, symptoms, endoscopic and radiographicfindings. Materials and Methods: analysis 75 patients with isolated sphenoid sinusdisease received at ChoRay Hospital. Results: From Septemper/1998- December/2002, the Department of ENTof Choray Hospital received 75 patients: 57 patients with inflammatory disease ofthe sphenoid, 6 with benign tumors, 10 with malignant tumors, and 1 with foreignbody and 1 with traumatic of the internal carotid artery. Headache was present in98% of inflammatory and 100% of malignant tumors.Visual decrease was found in30% of the inflammatory, 60% of the malignant tumors. Bone expansion, thinningand remodeling on CT scanning were frequently seen with muc oceles. Boneerosion was produced by malignant disease and occasionally by fungal disease. Conclusion: The most common presenting symptom w as headache,rhinorrhea, visual decrease, and cranial nerve palsies. The diagnosis is based onthe combined use of endoscopy, computerized tomography (CT), and/ or magneticresonance imaging (MRI) with anatopathology. Đặt vấn đề Xoang bướm nằm trong thân xương bướm, xuất hiện rất sớm, thai 17 tuầncó thể thấy được và phát triển hoàn toàn vào lúc 8 tuổi. Mười ba cấu trúc quantrọng nằm cận kề xoang bứơm bao gồm màng cứng, động mạch cảnh trong, cácdây thần kinh sọ III, IV, VI, V21,23), chúng có thể bị tổn thương cùng với các bệnhlý của xoang bướm. Lỗ thông xoang bướm nằm ở khe mũi trong ngách sàngbướm, có thể quan sát được dưới ống nội soi. Niêm mạc của xoang bướm có íttuyến nhầy vì vậy nó sản xuất ít chất nhầy. Nhiễm trùng thứ phát ít theo sau như 1 sự tắc lỗ thông trừ khi mãnh lức củavi trùng quá mạnh1). Khi xoang bướm bị bệnh, bệnh sử ít được để ý và khám thựcthể thường không đầy đủ, do đó bệnh bị bỏ quên trong một thời gian khá dài chođến thời điểm tìm được ra bệnh1,3). Vì vậy trong tổng kết của chúng tôi muốn tìmra những chứng cứ chung thường gặp trong bệnh lý xoang bướm và những điểmchuyên biệt cho từng loaị bệnh, ngỏ hầu sớm nghĩ đến bệnh lý xoang bướm và đềnghị những phương tiện chuẩn đoán tiếp theo như nội soi, chụp CT hoặc MRI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị về bệnh lý xoang b ướm tạikhoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi tổng kết lại và chia thành 4nhóm, hồi cứu lại bệnh sử, thăm khám lâm s àng, các phương tiện cận lâm sàngtrước và sau mổ. Dữ kiện nghiên cứu – Tỉ lệ các loại tổn thương trong xoang bướm – Các triệu chứng thường gặp – Các hình ảnh cận lâm sàng thường gặp Tiến hành nghiên cứu Thu thập số liệu và xử lý số liệu. Kết quả và bàn luận Bảng 1: Nhóm U nhầy (5) Viê Viêm Aspergillus (8) n cấp/mạn (44)m =57 sọ U nhú đảo U sợi sinh xương (1) U U n hầu (3) ngược (2)lành =6 U ác Carcino Schwanno Esthesioneuroblasto n ma (6) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ XOANG BƯỚM BỆNH LÝ XOANG BƯỚM Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu những biểu hiện chuyên biệt của bệnhxoang bướm về những dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, những phát hiện trên nộisoi và trên X- quang. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành phân tích 75bệnh nhân bệnh xoang b ướm điều trị tai bệnh viện Chợ Rẫy về những dấu hiệu,triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh nội soi và trên X- quang. Kết quả: Từ tháng 9/1998- 12/2002, khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy đã tiếpnhận 75 trường hợp bệnh lý xoang bướm: viêm chiếm 57 trường hợp, u lành tínhchiếm 6 trường hợp, ác tính chiếm 10 tr ường hợp, dị vật 1 trường hợp, chấnthương vỡ động mạch cảnh trong 1 tr ường hợp. Nhức đầu là triệu chứng thườnggặp, hiện diện 98% trong nhóm viêm và 100% trong nhóm bệnh ác tính. Giảm thịlực chiếm 30% trong nhóm viêm và 60% trong nhóm bệnh ác tính. Trên CT scancho thấy xoang bị dãn rộng, thành xương bị mỏng gặp trong u nhầy. Thành xươngbị ăn mòn gặp trong bệnh ác tính và đôi khi gặp trong bệnh nấm xoang. Kết luận: Triệu chứng thường gặp là nhức đầu, triệu chứng về mũi, triệuchứng về mắt và triệu chứng các dây thần kinh sọ. Những phương tiện phối hợpgiúp ích trong chẩn đoán là CT scan, MRI, giải phẫu bệnh lý, và nội soi mũi. ABSTRACT Objectives: researching on diseases of the sphenoid sinus with specialattention to the patients’ presenting signs, symptoms, endoscopic and radiographicfindings. Materials and Methods: analysis 75 patients with isolated sphenoid sinusdisease received at ChoRay Hospital. Results: From Septemper/1998- December/2002, the Department of ENTof Choray Hospital received 75 patients: 57 patients with inflammatory disease ofthe sphenoid, 6 with benign tumors, 10 with malignant tumors, and 1 with foreignbody and 1 with traumatic of the internal carotid artery. Headache was present in98% of inflammatory and 100% of malignant tumors.Visual decrease was found in30% of the inflammatory, 60% of the malignant tumors. Bone expansion, thinningand remodeling on CT scanning were frequently seen with muc oceles. Boneerosion was produced by malignant disease and occasionally by fungal disease. Conclusion: The most common presenting symptom w as headache,rhinorrhea, visual decrease, and cranial nerve palsies. The diagnosis is based onthe combined use of endoscopy, computerized tomography (CT), and/ or magneticresonance imaging (MRI) with anatopathology. Đặt vấn đề Xoang bướm nằm trong thân xương bướm, xuất hiện rất sớm, thai 17 tuầncó thể thấy được và phát triển hoàn toàn vào lúc 8 tuổi. Mười ba cấu trúc quantrọng nằm cận kề xoang bứơm bao gồm màng cứng, động mạch cảnh trong, cácdây thần kinh sọ III, IV, VI, V21,23), chúng có thể bị tổn thương cùng với các bệnhlý của xoang bướm. Lỗ thông xoang bướm nằm ở khe mũi trong ngách sàngbướm, có thể quan sát được dưới ống nội soi. Niêm mạc của xoang bướm có íttuyến nhầy vì vậy nó sản xuất ít chất nhầy. Nhiễm trùng thứ phát ít theo sau như 1 sự tắc lỗ thông trừ khi mãnh lức củavi trùng quá mạnh1). Khi xoang bướm bị bệnh, bệnh sử ít được để ý và khám thựcthể thường không đầy đủ, do đó bệnh bị bỏ quên trong một thời gian khá dài chođến thời điểm tìm được ra bệnh1,3). Vì vậy trong tổng kết của chúng tôi muốn tìmra những chứng cứ chung thường gặp trong bệnh lý xoang bướm và những điểmchuyên biệt cho từng loaị bệnh, ngỏ hầu sớm nghĩ đến bệnh lý xoang bướm và đềnghị những phương tiện chuẩn đoán tiếp theo như nội soi, chụp CT hoặc MRI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị về bệnh lý xoang b ướm tạikhoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi tổng kết lại và chia thành 4nhóm, hồi cứu lại bệnh sử, thăm khám lâm s àng, các phương tiện cận lâm sàngtrước và sau mổ. Dữ kiện nghiên cứu – Tỉ lệ các loại tổn thương trong xoang bướm – Các triệu chứng thường gặp – Các hình ảnh cận lâm sàng thường gặp Tiến hành nghiên cứu Thu thập số liệu và xử lý số liệu. Kết quả và bàn luận Bảng 1: Nhóm U nhầy (5) Viê Viêm Aspergillus (8) n cấp/mạn (44)m =57 sọ U nhú đảo U sợi sinh xương (1) U U n hầu (3) ngược (2)lành =6 U ác Carcino Schwanno Esthesioneuroblasto n ma (6) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 105 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0