Bệnh Ngưng Thở khi Ngủ và Biến Chứng Tim Mạch
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.81 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh Ngưng Thở khi Ngủ và Biến Chứng Tim MạchMột trường hợp bệnh lý - Bệnh nhân nữ 62 tuổi đến thăm bệnh vì tiểu đường, cao huyết áp. Bà than mới sáng dậy đã mệt và suốt ngày buồn ngủ. Bà không buồn bã chán nản. Thân nhân cho biết bà ngáy to xen kẽ với những lúc ngưng thở ngắn. Một hôm trong phòng khám chuyên khoa tim, bà ngủ gật, té dập mặt, gãy 2 cái răng cửa phải chở đi cấp cứu.. Bà cao 5’3’’, cân nặng 220 LBs, chỉ số BMI.39 (bình thường 22-24.9, trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Ngưng Thở khi Ngủ và Biến Chứng Tim Mạch Bệnh Ngưng Thở khi Ngủ và Biến Chứng Tim Mạch Một trường hợp bệnh lý - Bệnh nhân nữ 62 tuổi đến thăm bệnh vì tiểuđường, cao huyết áp. Bà than mới sáng dậy đã mệt và suốt ngày buồn ngủ.Bà không buồn bã chán nản. Thân nhân cho biết bà ngáy to xen kẽ vớinhững lúc ngưng thở ngắn. Một hôm trong phòng khám chuyên khoa tim, bàngủ gật, té dập mặt, gãy 2 cái răng cửa phải chở đi cấp cứu.. Bà cao 5’3’’, cân nặng 220 LBs, chỉ số BMI.39 (bình thường 22-24.9,trên 30 là mập). Khảo sát giấc ngủ xác định “bệnh ngưng thở khi ngủ”. Bệnhnhân được cấp máy thở CPAP nhưng không dùng vì “máy bơm hơi mạnhquá”. Bà đã được hướng dẫn về chế độ ăn, khuyến khích tập luyện để giảmcân, đã được thay đổi nhiều loại thuốc để điều chỉnh huyết áp và đườngtrong máu nhưng không có kết quả. Bà là góa phụ, không biết tiếng Anh,chưa bao giờ đi làm, không theo một kỷ luật nào, ăn, ngủ bất cứ lúc nào tùytheo ý thích. Sau 3 năm, tình trạng xấu dần, bà đã bị tắc động mạch vành,được nong động mạch, sau đó đã bị suy tim, đã phải đi cấp cứu và nhập việnkhẩn cấp nhiều lần vì phù phổi cấp. Từ khi dùng máy thở CPAP đều đặn, bàđã ổn định hơn, có thể đi chợ được tuy lúc nào cũng phải mang theo bìnhdưỡng khí. “Ngưng thở khi ngủ” là rối loạn của sự điều chỉnh nhịp thở trong khingủ. Nhiều người bị bệnh nhưng không được chẩn đoán. Từ 3-5% dânchúng được coi là bị ngưng thở khi ngủ vì có trên 5 lần ngưng thở trong mộtgiờ kèm theo buồn ngủ ban ngày. Bệnh xảy ra ở đàn ông nhiều hơn đàn bàvà tăng theo tuổi. Những yếu tố khiến dễ bị bệnh là mập phì, bất thường vềđầu mặt gây hẹp đường hô hấp trên, các yếu tố khác là di truyền, hút thuốclá, tiểu đường, sung huyết mũi. Hệ thống hô hấp gồm trung tâm hô hấp ở thân não, định kỳ phát ra tínhiệu điều khiển các cơ hô hấp. Trung tâm hô hấp nhận tín hiệu từ niêm mạccủa phế quản, đường hô hấp trên và cơ hô hấp, từ các thụ thể ở xoang độngmạch cảnh và các thụ thể của hệ thần kinh trung ương. Các thụ thể từ xoangđộng mạch cảnh đáp ứng với sự thay đổi của pO2 trong khi các thụ thể củahệ thần kinh trung ương đáp ứng với các thay đổi pCO2 trong máu. Ở ngườibị hẹp đường hô hấp trên, trương lực cơ giảm khi ngủ càng làm tăng mức độhẹp do đó làm giảm sự thông khí phổi, gọi là ngưng thở khi ngủ do cơ chếngọai biên. Tính nhạy cảm của trung tâm hô hấp đối với các tín hiệu cơ họcvà hóa học cũng có thể thay đổi do đó sự phát tín hiệu có thể giảm gây rangưng thở khi ngủ do cơ chế trung tâm hay hỗn hợp. Rối loạn về nhịp thởgây ra rối loạn về giấc ngủ kèm theo rối loạn về hành vi. Triệu chứng gồm ngáy to, trằn trọc, có những lúc ngưng thở chừng10 giây chấm dứt bằng tiếng ngáy to. Bệnh nhân ngủ dậy vẫn cảm thấy lừ đừmệt mỏi, buồn ngủ ban ngày, kém chú ý, dễ bị nhầm lẫn và tai nạn. Thămkhám cơ thể bình thường tuy nhiên bệnh nhân thường mập, đường hô hấptrên có thể hẹp, vòng cổ lớn, áp huyết có thể cao. nhờ khảo sát giấc ngủ bằng đa miên Chẩn ký đoán(polysomnography): bệnh nhân được ghi điện não, mạch áp huyết, nhịp thở,nồng độ oxy trong máu…trong khi ngủ. Đ ược coi là bị chứng ngưng thở khingủ nếu có trên 5 lần ngưng thở trong 1 giờ kèm triệu chứng buồn ngủ banngày hoặc trên 15 lần ngưng thở trong 1 giờ dù không có triệu chứng. Bệnh nhân được coi là nhẹ nếu chỉ buồn ngủ thụ động nghĩa là ngủkhi ngồi yên, không cản trở sự họat động, chỉ số ngưng thở từ 5-15 lần/giờ,độ bão hòa oxy trong máu dưới 90% trong 5% thời gian ngủ. Bệnh trungbình khi bệnh nhân biết rằng mình buồn ngủ ban ngày, phải tìm cách tránhhậu quả của buồn ngủ như tránh lái xe hoặc đi ngủ một giấc, chỉ số ngưngthở từ 15-30/giờ. Bệnh nặng khi sự buồn ngủ ban ngày cản trở sinh họatbình thường, bệnh nhân ngủ ngồi, hay bị tại nạn do buồn ngủ, thường cótriệu chứng tim mạch và phổi, cơn đau thắt ngực ban đêm, bị đa hồng cầu vàtâm phế mãn, chỉ số ngưng thở trên 30/giờ, độ bão hòa oxy dưới 90% trongtrên 20% thời gian ngủ. Điều trị gồm giảm cân nặng, tránh uống rượu và các chất an thần,trong một ít trường hợp có thể dùng phẫu thuật như cắt hạch hạnh nhân lớn,chưa có thuốc nào tỏ ra hữu hiệu, điều trị chủ yếu là dùng máy thở bơm ápxuất dương liên tục CPAP (Continuous Positive Airway Pressure). Các tiếnbộ về kỹ thuật đã giúp làm được những máy thở CPAP gọn nhẹ ít tiếng độngvà dễ dùng hơn. Tuy nhiên một nửa số bệnh nhân không dùng máy. Nhữngngười được hướng dẫn rõ ràng, có hiểu biết và được theo dõi thường xuyêndễ hợp tác với điều trị hơn. Bệnh nhân bị chứng ngưng thở khi ngủ có nhiều giao động về nhịptim, áp suất động mạch toàn thận và áp suất động mạch phổi. Những sự thayđổi về huyết động học này có thể rất lớn, áp huyết có thể lên tới 300 mm Hgsau khi ngưng thở ở người mà áp huyết ban ngày vốn bình thường. Vì vậycó nhiều nghiên cứu liên hệ chứng ngưng thở khi ngủ với các bệnh lý và tửvong tim mạch, tuy nhiên theo Woodrow Weiss, tương quan nhân quả nàycòn chưa được xácđịnh một cách chắc chắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người ngáy và có ngưng thở bị caoáp huyết nhiều hơn những người ngáy mà không ngưng thở. Một nghiên cứucộng đồng ở Australia lại cho thấy sự gia tăng cao áp huyết ở những ngườibị ngưng thở khi ngủ và những người ngáy nhưng không ngưng thở khôngcó ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên điều trị cấp tính chứng ngưng thở khi ngủbằng cách mở khí quản hoặc CPAP có làm giảm huyyết áp. Những bệnhnhân điều trị bằng CPAP giảm 95% số lần ngưng thở và giảm áp huyết 10mmHg ban ngày và ban đêm. Trong thực tế nên nghĩ đến ngưng thở khi ngủở những bệnh nhân bị cao áp huyết nhất là cao áp huyết kháng trị và điều trịCPAP tích cực những người bị ngưng thở khi ngủ đồng thời cũng bị cao áphuyết. Các nghiên cứu quan sát (observational stud ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Ngưng Thở khi Ngủ và Biến Chứng Tim Mạch Bệnh Ngưng Thở khi Ngủ và Biến Chứng Tim Mạch Một trường hợp bệnh lý - Bệnh nhân nữ 62 tuổi đến thăm bệnh vì tiểuđường, cao huyết áp. Bà than mới sáng dậy đã mệt và suốt ngày buồn ngủ.Bà không buồn bã chán nản. Thân nhân cho biết bà ngáy to xen kẽ vớinhững lúc ngưng thở ngắn. Một hôm trong phòng khám chuyên khoa tim, bàngủ gật, té dập mặt, gãy 2 cái răng cửa phải chở đi cấp cứu.. Bà cao 5’3’’, cân nặng 220 LBs, chỉ số BMI.39 (bình thường 22-24.9,trên 30 là mập). Khảo sát giấc ngủ xác định “bệnh ngưng thở khi ngủ”. Bệnhnhân được cấp máy thở CPAP nhưng không dùng vì “máy bơm hơi mạnhquá”. Bà đã được hướng dẫn về chế độ ăn, khuyến khích tập luyện để giảmcân, đã được thay đổi nhiều loại thuốc để điều chỉnh huyết áp và đườngtrong máu nhưng không có kết quả. Bà là góa phụ, không biết tiếng Anh,chưa bao giờ đi làm, không theo một kỷ luật nào, ăn, ngủ bất cứ lúc nào tùytheo ý thích. Sau 3 năm, tình trạng xấu dần, bà đã bị tắc động mạch vành,được nong động mạch, sau đó đã bị suy tim, đã phải đi cấp cứu và nhập việnkhẩn cấp nhiều lần vì phù phổi cấp. Từ khi dùng máy thở CPAP đều đặn, bàđã ổn định hơn, có thể đi chợ được tuy lúc nào cũng phải mang theo bìnhdưỡng khí. “Ngưng thở khi ngủ” là rối loạn của sự điều chỉnh nhịp thở trong khingủ. Nhiều người bị bệnh nhưng không được chẩn đoán. Từ 3-5% dânchúng được coi là bị ngưng thở khi ngủ vì có trên 5 lần ngưng thở trong mộtgiờ kèm theo buồn ngủ ban ngày. Bệnh xảy ra ở đàn ông nhiều hơn đàn bàvà tăng theo tuổi. Những yếu tố khiến dễ bị bệnh là mập phì, bất thường vềđầu mặt gây hẹp đường hô hấp trên, các yếu tố khác là di truyền, hút thuốclá, tiểu đường, sung huyết mũi. Hệ thống hô hấp gồm trung tâm hô hấp ở thân não, định kỳ phát ra tínhiệu điều khiển các cơ hô hấp. Trung tâm hô hấp nhận tín hiệu từ niêm mạccủa phế quản, đường hô hấp trên và cơ hô hấp, từ các thụ thể ở xoang độngmạch cảnh và các thụ thể của hệ thần kinh trung ương. Các thụ thể từ xoangđộng mạch cảnh đáp ứng với sự thay đổi của pO2 trong khi các thụ thể củahệ thần kinh trung ương đáp ứng với các thay đổi pCO2 trong máu. Ở ngườibị hẹp đường hô hấp trên, trương lực cơ giảm khi ngủ càng làm tăng mức độhẹp do đó làm giảm sự thông khí phổi, gọi là ngưng thở khi ngủ do cơ chếngọai biên. Tính nhạy cảm của trung tâm hô hấp đối với các tín hiệu cơ họcvà hóa học cũng có thể thay đổi do đó sự phát tín hiệu có thể giảm gây rangưng thở khi ngủ do cơ chế trung tâm hay hỗn hợp. Rối loạn về nhịp thởgây ra rối loạn về giấc ngủ kèm theo rối loạn về hành vi. Triệu chứng gồm ngáy to, trằn trọc, có những lúc ngưng thở chừng10 giây chấm dứt bằng tiếng ngáy to. Bệnh nhân ngủ dậy vẫn cảm thấy lừ đừmệt mỏi, buồn ngủ ban ngày, kém chú ý, dễ bị nhầm lẫn và tai nạn. Thămkhám cơ thể bình thường tuy nhiên bệnh nhân thường mập, đường hô hấptrên có thể hẹp, vòng cổ lớn, áp huyết có thể cao. nhờ khảo sát giấc ngủ bằng đa miên Chẩn ký đoán(polysomnography): bệnh nhân được ghi điện não, mạch áp huyết, nhịp thở,nồng độ oxy trong máu…trong khi ngủ. Đ ược coi là bị chứng ngưng thở khingủ nếu có trên 5 lần ngưng thở trong 1 giờ kèm triệu chứng buồn ngủ banngày hoặc trên 15 lần ngưng thở trong 1 giờ dù không có triệu chứng. Bệnh nhân được coi là nhẹ nếu chỉ buồn ngủ thụ động nghĩa là ngủkhi ngồi yên, không cản trở sự họat động, chỉ số ngưng thở từ 5-15 lần/giờ,độ bão hòa oxy trong máu dưới 90% trong 5% thời gian ngủ. Bệnh trungbình khi bệnh nhân biết rằng mình buồn ngủ ban ngày, phải tìm cách tránhhậu quả của buồn ngủ như tránh lái xe hoặc đi ngủ một giấc, chỉ số ngưngthở từ 15-30/giờ. Bệnh nặng khi sự buồn ngủ ban ngày cản trở sinh họatbình thường, bệnh nhân ngủ ngồi, hay bị tại nạn do buồn ngủ, thường cótriệu chứng tim mạch và phổi, cơn đau thắt ngực ban đêm, bị đa hồng cầu vàtâm phế mãn, chỉ số ngưng thở trên 30/giờ, độ bão hòa oxy dưới 90% trongtrên 20% thời gian ngủ. Điều trị gồm giảm cân nặng, tránh uống rượu và các chất an thần,trong một ít trường hợp có thể dùng phẫu thuật như cắt hạch hạnh nhân lớn,chưa có thuốc nào tỏ ra hữu hiệu, điều trị chủ yếu là dùng máy thở bơm ápxuất dương liên tục CPAP (Continuous Positive Airway Pressure). Các tiếnbộ về kỹ thuật đã giúp làm được những máy thở CPAP gọn nhẹ ít tiếng độngvà dễ dùng hơn. Tuy nhiên một nửa số bệnh nhân không dùng máy. Nhữngngười được hướng dẫn rõ ràng, có hiểu biết và được theo dõi thường xuyêndễ hợp tác với điều trị hơn. Bệnh nhân bị chứng ngưng thở khi ngủ có nhiều giao động về nhịptim, áp suất động mạch toàn thận và áp suất động mạch phổi. Những sự thayđổi về huyết động học này có thể rất lớn, áp huyết có thể lên tới 300 mm Hgsau khi ngưng thở ở người mà áp huyết ban ngày vốn bình thường. Vì vậycó nhiều nghiên cứu liên hệ chứng ngưng thở khi ngủ với các bệnh lý và tửvong tim mạch, tuy nhiên theo Woodrow Weiss, tương quan nhân quả nàycòn chưa được xácđịnh một cách chắc chắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người ngáy và có ngưng thở bị caoáp huyết nhiều hơn những người ngáy mà không ngưng thở. Một nghiên cứucộng đồng ở Australia lại cho thấy sự gia tăng cao áp huyết ở những ngườibị ngưng thở khi ngủ và những người ngáy nhưng không ngưng thở khôngcó ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên điều trị cấp tính chứng ngưng thở khi ngủbằng cách mở khí quản hoặc CPAP có làm giảm huyyết áp. Những bệnhnhân điều trị bằng CPAP giảm 95% số lần ngưng thở và giảm áp huyết 10mmHg ban ngày và ban đêm. Trong thực tế nên nghĩ đến ngưng thở khi ngủở những bệnh nhân bị cao áp huyết nhất là cao áp huyết kháng trị và điều trịCPAP tích cực những người bị ngưng thở khi ngủ đồng thời cũng bị cao áphuyết. Các nghiên cứu quan sát (observational stud ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0