BỆNH TẮC PHỔI KINH NIÊN
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.78 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở Mỹ, 14 triệu người mang bệnh tắc phổi kinh niên (chronic obstructive pulmonary disease, hay được gọi tắt COPD). COPD là bệnh nổi danh trên đất Mỹ, vì trong các bệnh hay gây tử vong ở Mỹ, nó đứng hàng thứ tư. Nhưng, với người Việt chúng ta, có lẽ các bác sĩ hay gọi trại đi là bệnh suyễn cho dễ hiểu (một phần do bệnh gây những triệu chứng giống suyễn, cách chữa trị cũng không khác mấy), nên nhiều người chúng ta còn xa lạ với tên bệnh này. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TẮC PHỔI KINH NIÊN BỆNH TẮC PHỔI KINH NIÊN Bác sĩ Nguyễn Văn Đức, Bác sĩ Chuyên Khoa Nội Thương Ở Mỹ, 14 triệu người mang bệnh tắc phổi kinh niên (chronicobstructive pulmonary disease, hay được gọi tắt COPD). COPD là bệnh nổi danh trên đất Mỹ, vì trong các bệnh hay gây tửvong ở Mỹ, nó đứng hàng thứ tư. Nhưng, với người Việt chúng ta, có lẽ cácbác sĩ hay gọi trại đi là bệnh suyễn cho dễ hiểu (một phần do bệnh gâynhững triệu chứng giống suyễn, cách chữa trị cũng không khác mấy), nênnhiều người chúng ta còn xa lạ với tên bệnh này. Gọi vậy không đúng. Bệnh tắc phổi kinh niên làm các ống dẫn không khí vào phổi hẹp lại,người bệnh hít thở kém hữu hiệu, không có đủ d ưỡng khí (oxygen) cần thiếtcho cơ thể. Khác với suyễn (asthma), gây tắc phổi cấp tính, nhất thời, xongrồi thôi, lúc lên cơn suyễn thì khổ, lúc cơn suyễn biến mất, người bệnh khỏelại như thường, tắc phổi kinh niên khiến người bệnh không mấy khi hoàntoàn dễ thở, và căn bệnh cứ từ từ tiến triển nặng hơn. Hai bệnh hay đưa đến tình trạng phổi tắc kinh niên là viêm ống phổikinh niên (chronic bronchitis) và phế thủng (emphysema). Bệnh viêm ốngphổi kinh niên khiến người bệnh ho, khạc đàm, ít nhất 3 tháng mỗi năm,trong 2 hay nhiều năm liên tiếp. Bệnh phế thủng tàn phá các nang (acinarstructures) trong phổi (có nhiệm vụ hấp thu dưỡng khí trong không khí ta hítvào phổi), khiến chúng nở to, mất khả năng hấp thu dưỡng khí. Người ta thấy, phổi những người mang bệnh tắc phổi kinh niên, khimổ ra để xem, thường có cả viêm ống phổi kinh niên lẫn phế thủng, chỉ cónhiều ít khác nhau: người bị viêm ống phổi kinh niên nhiều hơn, vị bị phếthủng nhiều hơn. Cả hai dạng bệnh viêm ống phổi kinh niên và phế thủngcùng đưa đến sự hẹp tắc kinh niên, sự chữa trị hai bệnh khá giống nhau, nênngười ta gọi chung hai bệnh này là bệnh tắc phổi kinh niên. Nguyên nhân Đa số (80-90%) các trường hợp tắc phổi kinh niên do hút thuốc lá.Càng hút sớm, hút lâu năm, hút nhiều, càng dễ bị tắc phổi kinh niên. Ngườikhông hút, song phải thường xuyên ngửi khói thuốc lá người khác hút, saucũng dễ mang bệnh. Có một ít người không may, mang bệnh di truyền, sanh ra đã thiếuchất alpha1-antitrypsin, một chất có tác dụng làm bền vững các cơ cấutrong phổi, cũng dễ bị tắc phổi kinh niên. (Bình thường, lượng alpha1-antitrypsin trong máu 150-350 mg/dL, người có alpha1-antitrypsin trongmáu dưới 80 mg/dL dễ mang bệnh). Những người không may này hay mangbệnh trước tuổi 50, sớm hơn người bị bệnh gây do hút thuốc. Các yếu tố khác dễ đưa đến tắc phổi kinh niên: ô nhiễm không khí dosống trong vùng kỹ nghệ, tuổi đời càng cao, đàn ông (male gender), nghèo(lower socioecomonic status), làm việc trong những môi trường có nhiềuchất bụi hóa học hoặc hơi độc, hồi nhỏ nhiễm trùng đường hô hấp nặng. Tuy vậy, khói thuốc lá, hít vào phổi năm này sang năm khác, là yếu tốhàng đầu đưa đến bệnh tắc phổi kinh niên, đặc biệt cho những người cóthêm những yếu tố kể trên. Nên, có thể nói, gần như tắc phổi kinh niên làbệnh riêng của những người hút thuốc. Trong khi suyễn xảy ra cả ở ngườihút thuốc lẫn không hút thuốc. Triệu chứng Khác với suyễn gây tắc phổi cấp tính, nhất thời, tấn công cả các trẻem, bệnh tắc phổi kinh niên (tức COPD, tên tắt các bác sĩ hay dùng), thườngchỉ xuất hiện ở người lớn, đã hút thuốc khoảng 30 năm. Nhưng một khi nóxảy ra, thường nó sẽ từ từ tiến tới, trở nặng dần. Đa số người bệnh bắt đầu đi thăm bác sĩ trong khoảng tuổi 40-50, vìho có đàm. Thế rồi, đến tuổi 50, 60, họ cứ vận động một chút, lại thấy khóthở. Rồi lâu lâu bệnh lại trở nặng: ho, khạc đàm đặc vàng, khò khè nhưsuyễn, khó thở, nóng sốt. Căn bệnh hiện nguyên hình. Bỏ thuốc lá sẽ khiếncăn bệnh tiến triển chậm lại nhiều lắm. Không bao giờ quá muộn để bỏthuốc lá. Khi bệnh nặng dần, các cơn trở nặng (ho, khạc đàm vàng, khò khè,ngồi chơi không thôi cũng khó thở), không còn lâu lâu mới xảy ra nữa,nhưng xảy ra luôn. Người tắc phổi kinh niên do viêm ống phổi kinh niên, có triệu chứngxảy ra sớm hơn người phế thủng, ho ra đàm đặc, vàng nhiều hơn, nhưng ítkhó thở hơn người phế thủng. Người viêm ống phổi kinh niên trông mậpmập, tai tái. Ngược lại, người tắc phổi kinh niên do phế thủng có triệu chứngmuộn hơn người viêm ống phổi kinh niên khoảng 10 năm. Khi triệu chứngxảy ra, họ ho ít hơn, song khó thở nhiều hơn, có khạc ra đàm, đàm khôngđặc, vàng nhưng trăng trắng, trong như nhớt. Người phế thủng trông còm,gầy, hồng hồng. Có điều, việc đời thường không trắng ra trắng, đen ra đen rõ như vậy.Đa số người tắc phổi kinh niên vừa có viêm ống phổi kinh niên, vừa có phếthủng trộn lẫn. Có người còn bị cả suyễn. Nên triệu chứng nhiều khi cũngkhông rõ rệt hẳn như tả trên, bác sĩ cần tinh ý, dựa vào sự thăm khám kỹ,đồng thời dựa vào các phương tiện định bệnh như phim ngực (chest X-ray,ha ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TẮC PHỔI KINH NIÊN BỆNH TẮC PHỔI KINH NIÊN Bác sĩ Nguyễn Văn Đức, Bác sĩ Chuyên Khoa Nội Thương Ở Mỹ, 14 triệu người mang bệnh tắc phổi kinh niên (chronicobstructive pulmonary disease, hay được gọi tắt COPD). COPD là bệnh nổi danh trên đất Mỹ, vì trong các bệnh hay gây tửvong ở Mỹ, nó đứng hàng thứ tư. Nhưng, với người Việt chúng ta, có lẽ cácbác sĩ hay gọi trại đi là bệnh suyễn cho dễ hiểu (một phần do bệnh gâynhững triệu chứng giống suyễn, cách chữa trị cũng không khác mấy), nênnhiều người chúng ta còn xa lạ với tên bệnh này. Gọi vậy không đúng. Bệnh tắc phổi kinh niên làm các ống dẫn không khí vào phổi hẹp lại,người bệnh hít thở kém hữu hiệu, không có đủ d ưỡng khí (oxygen) cần thiếtcho cơ thể. Khác với suyễn (asthma), gây tắc phổi cấp tính, nhất thời, xongrồi thôi, lúc lên cơn suyễn thì khổ, lúc cơn suyễn biến mất, người bệnh khỏelại như thường, tắc phổi kinh niên khiến người bệnh không mấy khi hoàntoàn dễ thở, và căn bệnh cứ từ từ tiến triển nặng hơn. Hai bệnh hay đưa đến tình trạng phổi tắc kinh niên là viêm ống phổikinh niên (chronic bronchitis) và phế thủng (emphysema). Bệnh viêm ốngphổi kinh niên khiến người bệnh ho, khạc đàm, ít nhất 3 tháng mỗi năm,trong 2 hay nhiều năm liên tiếp. Bệnh phế thủng tàn phá các nang (acinarstructures) trong phổi (có nhiệm vụ hấp thu dưỡng khí trong không khí ta hítvào phổi), khiến chúng nở to, mất khả năng hấp thu dưỡng khí. Người ta thấy, phổi những người mang bệnh tắc phổi kinh niên, khimổ ra để xem, thường có cả viêm ống phổi kinh niên lẫn phế thủng, chỉ cónhiều ít khác nhau: người bị viêm ống phổi kinh niên nhiều hơn, vị bị phếthủng nhiều hơn. Cả hai dạng bệnh viêm ống phổi kinh niên và phế thủngcùng đưa đến sự hẹp tắc kinh niên, sự chữa trị hai bệnh khá giống nhau, nênngười ta gọi chung hai bệnh này là bệnh tắc phổi kinh niên. Nguyên nhân Đa số (80-90%) các trường hợp tắc phổi kinh niên do hút thuốc lá.Càng hút sớm, hút lâu năm, hút nhiều, càng dễ bị tắc phổi kinh niên. Ngườikhông hút, song phải thường xuyên ngửi khói thuốc lá người khác hút, saucũng dễ mang bệnh. Có một ít người không may, mang bệnh di truyền, sanh ra đã thiếuchất alpha1-antitrypsin, một chất có tác dụng làm bền vững các cơ cấutrong phổi, cũng dễ bị tắc phổi kinh niên. (Bình thường, lượng alpha1-antitrypsin trong máu 150-350 mg/dL, người có alpha1-antitrypsin trongmáu dưới 80 mg/dL dễ mang bệnh). Những người không may này hay mangbệnh trước tuổi 50, sớm hơn người bị bệnh gây do hút thuốc. Các yếu tố khác dễ đưa đến tắc phổi kinh niên: ô nhiễm không khí dosống trong vùng kỹ nghệ, tuổi đời càng cao, đàn ông (male gender), nghèo(lower socioecomonic status), làm việc trong những môi trường có nhiềuchất bụi hóa học hoặc hơi độc, hồi nhỏ nhiễm trùng đường hô hấp nặng. Tuy vậy, khói thuốc lá, hít vào phổi năm này sang năm khác, là yếu tốhàng đầu đưa đến bệnh tắc phổi kinh niên, đặc biệt cho những người cóthêm những yếu tố kể trên. Nên, có thể nói, gần như tắc phổi kinh niên làbệnh riêng của những người hút thuốc. Trong khi suyễn xảy ra cả ở ngườihút thuốc lẫn không hút thuốc. Triệu chứng Khác với suyễn gây tắc phổi cấp tính, nhất thời, tấn công cả các trẻem, bệnh tắc phổi kinh niên (tức COPD, tên tắt các bác sĩ hay dùng), thườngchỉ xuất hiện ở người lớn, đã hút thuốc khoảng 30 năm. Nhưng một khi nóxảy ra, thường nó sẽ từ từ tiến tới, trở nặng dần. Đa số người bệnh bắt đầu đi thăm bác sĩ trong khoảng tuổi 40-50, vìho có đàm. Thế rồi, đến tuổi 50, 60, họ cứ vận động một chút, lại thấy khóthở. Rồi lâu lâu bệnh lại trở nặng: ho, khạc đàm đặc vàng, khò khè nhưsuyễn, khó thở, nóng sốt. Căn bệnh hiện nguyên hình. Bỏ thuốc lá sẽ khiếncăn bệnh tiến triển chậm lại nhiều lắm. Không bao giờ quá muộn để bỏthuốc lá. Khi bệnh nặng dần, các cơn trở nặng (ho, khạc đàm vàng, khò khè,ngồi chơi không thôi cũng khó thở), không còn lâu lâu mới xảy ra nữa,nhưng xảy ra luôn. Người tắc phổi kinh niên do viêm ống phổi kinh niên, có triệu chứngxảy ra sớm hơn người phế thủng, ho ra đàm đặc, vàng nhiều hơn, nhưng ítkhó thở hơn người phế thủng. Người viêm ống phổi kinh niên trông mậpmập, tai tái. Ngược lại, người tắc phổi kinh niên do phế thủng có triệu chứngmuộn hơn người viêm ống phổi kinh niên khoảng 10 năm. Khi triệu chứngxảy ra, họ ho ít hơn, song khó thở nhiều hơn, có khạc ra đàm, đàm khôngđặc, vàng nhưng trăng trắng, trong như nhớt. Người phế thủng trông còm,gầy, hồng hồng. Có điều, việc đời thường không trắng ra trắng, đen ra đen rõ như vậy.Đa số người tắc phổi kinh niên vừa có viêm ống phổi kinh niên, vừa có phếthủng trộn lẫn. Có người còn bị cả suyễn. Nên triệu chứng nhiều khi cũngkhông rõ rệt hẳn như tả trên, bác sĩ cần tinh ý, dựa vào sự thăm khám kỹ,đồng thời dựa vào các phương tiện định bệnh như phim ngực (chest X-ray,ha ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học bệnh thường gặp lý thuyết về bệnh tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 100 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0