Danh mục

Bệnh viêm màng bồ đào (Kỳ 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.73 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm màng bồ sau Triệu chứng chủ quan:- Ruồi bay, mạng nhện do xuất tiết gây đục dịch kính. - Thị lực giảm, nhưng nếu tổn thương vùng hoàng điểm thị lực giảm nhiều, bệnh nhân không thấy hiện tượng ruồi bay.- Chớp sáng do kích thích tế bào que và nón.- Nhìn vật biến dạng, hình nhỏ đi hoặc to lên.b. Dấu hiệu khách quan:- Thay đổi dịch kính: tế bào, xuất tiết, đục dịch kính, bong dịch kính phía sau. Có thể thấy màng hyaloid sau nhiều tủa viêm bám vào. Dịch kính đục nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm màng bồ đào (Kỳ 3) Bệnh viêm màng bồ đào (Kỳ 3) 3. Viêm màng bồ sau a. Triệu chứng chủ quan: - Ruồi bay, mạng nhện do xuất tiết gây đục dịch kính. - Thị lực giảm, nhưng nếu tổn thương vùng hoàng điểm thị lực giảm nhiều,bệnh nhân không thấy hiện tượng ruồi bay. - Chớp sáng do kích thích tế bào que và nón. - Nhìn vật biến dạng, hình nhỏ đi hoặc to lên. b. Dấu hiệu khách quan: - Thay đổi dịch kính: tế bào, xuất tiết, đục dịch kính, bong dịch kính phíasau. Có thể thấy màng hyaloid sau nhiều tủa viêm bám vào. Dịch kính đục nhiềudo màng Buch bị tổn thương, xuất tiết từ hắc mạc qua võng mạc vào dịch kính. - Viêm hắc mạc: ổ viêm có mầu trắng, hoặc vàng bờ tương đối rõ, võngmạc tương ứng phù trắng đục do xuất tiết đến từ hắc mạc qua màng Buch. Tổnthương không hoạt tính, có mầu trắng, bờ rõ do teo hắc võng mạc xung quang cóviền sắc tố, ổ viêm hắc mạc thành sẹo. - Viêm võng mạc: Võng mạc có mầu trắng đục, ranh giới vùng tổn thươngvõng mạc không rõ ràng, có thể có xuất tiết. - Viêm thành mạch võng mạc chủ yếu tĩnh mạch, một số trường hợp viêmđộng mạch. Viêm thành tĩnh mạch hoạt tính có đặc tính xung quang thành mạchmáu có màu trắng mờ đục, tổn thương nặng, có hình ảnh “ ngọn nến chảy nhỏgiọt”. 4.Viêm màng bồ đào toàn bộ Gồm các triệu chứng của viêm màng bồ đào trước và viêm màng bồ đào Viêm nội nhãn: là viêm trong nhãn cầu, chủ yếu ở tiền phòng và dịch kính.sau.Viêm nội nhãn gồm các triệu chứng của viêm màng bồ đào trước thường có mủtiền phòng với viêm dịch kính nặng. Dịch kính đục nhiều, có mủ vàng. Mắt đaunhức, thường có phù mi và kết mạc. IV. Chẩn đoán phân biệt 1. Viêm màng bồ đào trước tăng nhãn áp và glôcôm góc đóng: - Viêm màng bồ đào tăng nhãn áp: + Tủa giác mạc là tủa viêm mầu trắng xám + Đồng tử luôn co nếu không dùng thuốc giãn - Glôcôm góc đóng: + Lắng đọng mặt sau giác mạc là sắc tố mống mắt + Đồng tử có thể dính, nhưng luôn tự giãn 2.Viêm hắc mạc trung tâm và bệnh hắc võng mạc trung tâm thanhdịch: - Viêm hắc mạc trung tâm: + Có thể bong thanh dịch võng mạc trung tâm, nhưng xuất tiết thành đốm,mảng + Có thể xuất huyết võng mạc, tăng sinh sắc tố + Chụp mạch huỳnh quang, ổ xuất tiết hoạc xuất huyết “che lấp”fluorescein của hắc mạc, thì muộn tăng huỳnh quang do phù tổ chức - Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch: + Bong thanh dịch trung tâm chấm xuất tiết rải rác, không thành đốmmảng + Không có xuất huyết võng mạc, tăng sinh sắc tố + Chụp mạch huỳnh quang, rò fluorecein dạng “dấu mực” hoặc “khóithuốc”. V. Biến chứng của viêm màng bồ đào 1. Glôcôm Tăng nhãn áp là biến chứng khá phổ biến của viêm màng bồđào trước. - Do nghẽn đồng tử, góc tiền phòng bởi xuất tiết. Điều trị: giãn đồng tử,chống viêm. hạ nhãn áp. Nếu nhãn áp không điều chỉnh bằng thuốc, cần phẫuthuật mở lỗ dò cắt mống mắt rộng, kết hợp chống viêm mạnh. - Trong viêm màng bồ đào cũ, tăng nhãn áp do dính góc tiền phòng, bítđồng tử, mống mắt hình “núm cà chua”. Phẫu thuật mở lỗ dò, cắt mống mắt khuvực rộng. - Nếu do hậu quả của điều trị dùng thuốc corticoid, giảm liều thuốccorticoid, dùng thuốc hạ nhãn áp uống và tra mắt. Nếu nhãn áp không giảm, cầnphẫu thuật. - Do glôcôm tân mạch. Điều trị bằng phẫu thuật, hoặc lạnh đông thể mikếp hợp thuốc hạ nhãn áp. 2. Đục thể thuỷ tinh do viêm tái phát, mạn tính hoặc do dùng corticoid.Khi viêm màng bồ đào ổn định, có thể phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao hoặcphaco đặt thuỷ tinh thể nhân tạo. Nếu dịch kính đục nhiều có thể kết hợp cắt dịchkính qua pars plana. Sau phẫu thuật cần điều trị chống viêm tích cực. Sau mổ lấythể thuỷ tinh, bao sau thường đục nhanh và dày hoặc có màng xuất tiết trên thểthuỷ tinh nhân tạo, cần điều trị bằng laser YAG. Những truờng hơp viêm màng bồđào nặng, thể thuỷ tinh đục trương phồng, cần lấy thể thuỷ tinh sớm ngay cả khiviêm màng bồ đào chưa ổn định. 3. Phù hoàng điểm dạng nang Viêm màng bồ đào gây phù hoàng điể mdạng nang, làm giảm thị lực. Điều trị corticoid, thuốc chống viêm không đặc hiệu. 4. Teo nhãn cầu Viêm nặng, thể mi giảm tiết thuỷ dịch vĩnh viễn, dẫn đếnteo nhãn cầu. 5. Tổ chức hoá dịch kính: Dịch kính đục nhiều, tổ chức hoá gây giảm thịlực. Nếu chức năng võng mạc còn tốt, phẫu thuật cắt dịch kính cải thiện thị lực vàtránh biến chứng bong võng mạc do co kéo dịch kính. 6. Bong võng mạcViêm màng bồ đào sau có thể biến chứng bong võngmạc do co kéo dịch kính, có khi rách võng mạc. Phẫu thuật cắt dịch kính, kết hợpmổ bong võng mạc là phẫu thuật phức tạp, nhiều khi khó có kết ...

Tài liệu được xem nhiều: