BIẾN CHỨNG CỦA TIỂU ĐƯỜNG
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.83 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuần này, chúng ta bàn đến các biến chứng (complications) của bệnh tiểu đường. Tiểu đường gây nhiều biến chứng. Có biến chứng cấp thời, đe dọa tính mạng, có những biến chứng xa, làm giảm tuổi thọ, làm ta thấy đời kém vui. Bệnh xảy ra càng sớm, càng gây nhiều biến chứng. Biến chứng cấp thời 1. Hôn mê do đường máu lên quá cao: Đường trong máu lên cao quá có thể gây hôn mê, nguy đến tính mạng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG CỦA TIỂU ĐƯỜNG BIẾN CHỨNG CỦA TIỂU ĐƯỜNG Bác sĩ Nguyễn Văn Đức, Chuyên Khoa Nội Thương Tuần này, chúng ta bàn đến các biến chứng (complications) của bệnhtiểu đường. Tiểu đường gây nhiều biến chứng. Có biến chứng cấp thời, đe dọatính mạng, có những biến chứng xa, làm giảm tuổi thọ, làm ta thấy đời kémvui. Bệnh xảy ra càng sớm, càng gây nhiều biến chứng. Biến chứng cấp thời 1. Hôn mê do đường máu lên quá cao: Đường trong máu lên cao quá có thể gây hôn mê, nguy đến tính mạng.Hôn mê do đường máu quá cao hay xảy ra ở người tiểu đường loại 1, khi họquên chích insulin. Hôn mê có khi c ũng xảy ra khi người bệnh gặp nhữngcăng thẳng về tinh thần (buồn bực, âu lo) hay thể chất (bị bệnh nhiễm trùng,sau khi giải phẫu, ...), dù vẫn đang dùng thuốc chích insulin đều mỗi ngày.Hôn mê do đường máu lên quá cao được báo hiệu bằng các triệu chứng tiêuhóa: ăn không ngon miệng, buồn nôn, ói mửa, đau bụng, đi tiểu nhiều.Người bệnh cần được nhập viện ngay để chữa trị, nếu không, sẽ đâm mấtsáng suốt rồi đi dần vào hôm mê. Khi thử máu, thường thấy đường máu caođến 500 mg/dl. Người tiểu đường loại 2 cũng có khi bị hôn mê khi đường máu lênquá cao (thường 1.000 mg/dl), tuy theo một cơ chế khác. 2. Hôn mê do đường máu xuống quá thấp: Đường máu xuống quá thấp cũng gây hôn mê. Đường xuống thấp dota dùng thuốc, nhưng có hôm vui quá, quên cả ăn, hoặc có hôm hăng quá,vận động hơi nhiều. Có khi đường xuống thấp chẳng vì lý do nào rõ rệt. Nếu đường xuống thấp ban ngày, ta thấy đói lắm, đến toát mồ hôi, runcả tay chân, nóng nảy, nổi quạu. Đường xuống thấp ban đêm, có khi khônggây triệu chứng, có khi khiến ta gặp ác mộng, toát mồ hôi, hoặc bị nhức đầubuổi sáng lúc mới thức. Rủi đường xuống thấp thêm nữa, đầu óc ta bắt đầumất sáng suốt, có những hành vi khác thường, và rồi hôn mê, hoặc giật kinhphong. Sự chữa trị cần khẩn cấp. Nếu còn tỉnh, hãy dùng ngay bất cứ thứ gìcó đường: kẹo, các thức uống ngọt. Nếu không còn tỉnh, trong môi trườngnhà thương, bác s ĩ sẽ truyền ngay vào tĩnh mạch cho ta một ống thuốc chứanước đường. Vị nào đường máu hay xuống thấp, nên trữ sẵn ở nhà thuốcchích glucagon. Khi chưa kịp gọi 911, một mũi thuốc chích glucagon 1 mgthường rất được việc, giúp ta qua cơn nguy khốn. (Glucagon là chất có tácdụng ngược với insulin, làm đường tăng lên trong máu). Các biến chứng xa Có người may mắn không bao giờ bị những biến chứng xa, về lâu vềdài của tiểu đường, ngược lại có vị bị, và nhiều biến chứng xảy ra cùng lúc.Nói chung, các biến chứng thường xảy ra 15-20 năm sau khi bệnh được địnhra. 1. Biến chứng tim mạch: Tiểu đường hay làm hư hoại các mạch máu, đưa đến bệnh ở nhiều cơquan khác nhau. Nếu bệnh làm hư hoại những mạch máu ngoại biên dẫnmáu đến nuôi chân, các mạch máu này tắc nghẽn, gây chứng đau các bắp thịtchân khi đi đứng, chứng hoại thư (gangrene) bàn chân. Nếu bệnh làm hỏngmạch máu dẫn máu đến cơ quan sinh dục, sẽ gây chứng bất lực ở đàn ông.Hậu quả hẹp tắc các động mạch vành tim (coronary artery disease) và taibiến mạch máu não (stroke) cũng hay xảy ra. Bệnh hẹp tắc các động mạchvành tim dẫn máu đến nuôi tim có thể đưa đến chết cơ tim cấp tính (hayđược gọi nôm na “heart attack”). Thường chết cơ tim cấp tính gây đau ngựcdữ dội, song, người tiểu đường có khi không cảm thấy đau vì những thầnkinh dẫn truyền cảm giác từ tim cũng đã hư hoại mất rồi. Sự định bệnh chếtcơ tim cấp tính ở người tiểu đường khó khăn hơn ở người không mang bệnhtiểu đường. Tiểu đường còn có thể làm viêm cơ tim, gây suy tim. Bạn biết rồi, thuốc lá, cao áp-huyết cũng gây bệnh hẹp tắc động mạchtim. Thuốc lá làm nghẽn luôn các mạch máu ngoại biên. Người tiểu đường,đã có sẵn những hư hoại gây do tiểu đường, tuyệt đối nên giã từ thuốc lá.Nếu người tiểu đường cũng có cao áp huyết, việc chữa trị bệnh cao áp-huyếtcần sớm và mạnh. Tiểu đường và cao áp huyết lại hay đi đôi với nhau.Thuốc chữa cao áp huyết nhiều loại. Có loại làm đường cao thêm trong máu,do ngăn cản sự tiết insulin từ tụy tạng. Có loại làm mỡ trong máu(cholesterol, triglycerides) lên cao. Thường bác sĩ sẽ tránh dùng những loạithuốc này cho bạn, nếu bạn vừa cao áp huyết, vừa bị tiểu đường. 2. Biến chứng ở mắt: Mắt giống một máy ảnh, giúp ta nhìn thấy các hình ảnh của thế giớibên ngoài. Trong mắt có một màng lót nằm ở phía sau gọi là võng mạc(retina), hoạt động như phim của máy ảnh. Võng mạc nối liền với thần kinhthị giác. Các hình ảnh khi vào mắt, chiếu lên võng mạc. Võng mạc thu nhậncác hình ảnh, và thần kinh thị giác biến những hình ảnh này thành những tínhiệu truyền về óc. Nếu phim trong máy ảnh xấu, hư, ảnh rửa ra tất nhòa,không rõ. Tương tự như vậy, nếu võng mạc bị hư hoại, các hình ảnh thunhận trên võng mạc bị mờ. Thần kinh thị giác dù tốt, cũng chỉ trung thựctruyền những tín hiệu mờ trên võn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG CỦA TIỂU ĐƯỜNG BIẾN CHỨNG CỦA TIỂU ĐƯỜNG Bác sĩ Nguyễn Văn Đức, Chuyên Khoa Nội Thương Tuần này, chúng ta bàn đến các biến chứng (complications) của bệnhtiểu đường. Tiểu đường gây nhiều biến chứng. Có biến chứng cấp thời, đe dọatính mạng, có những biến chứng xa, làm giảm tuổi thọ, làm ta thấy đời kémvui. Bệnh xảy ra càng sớm, càng gây nhiều biến chứng. Biến chứng cấp thời 1. Hôn mê do đường máu lên quá cao: Đường trong máu lên cao quá có thể gây hôn mê, nguy đến tính mạng.Hôn mê do đường máu quá cao hay xảy ra ở người tiểu đường loại 1, khi họquên chích insulin. Hôn mê có khi c ũng xảy ra khi người bệnh gặp nhữngcăng thẳng về tinh thần (buồn bực, âu lo) hay thể chất (bị bệnh nhiễm trùng,sau khi giải phẫu, ...), dù vẫn đang dùng thuốc chích insulin đều mỗi ngày.Hôn mê do đường máu lên quá cao được báo hiệu bằng các triệu chứng tiêuhóa: ăn không ngon miệng, buồn nôn, ói mửa, đau bụng, đi tiểu nhiều.Người bệnh cần được nhập viện ngay để chữa trị, nếu không, sẽ đâm mấtsáng suốt rồi đi dần vào hôm mê. Khi thử máu, thường thấy đường máu caođến 500 mg/dl. Người tiểu đường loại 2 cũng có khi bị hôn mê khi đường máu lênquá cao (thường 1.000 mg/dl), tuy theo một cơ chế khác. 2. Hôn mê do đường máu xuống quá thấp: Đường máu xuống quá thấp cũng gây hôn mê. Đường xuống thấp dota dùng thuốc, nhưng có hôm vui quá, quên cả ăn, hoặc có hôm hăng quá,vận động hơi nhiều. Có khi đường xuống thấp chẳng vì lý do nào rõ rệt. Nếu đường xuống thấp ban ngày, ta thấy đói lắm, đến toát mồ hôi, runcả tay chân, nóng nảy, nổi quạu. Đường xuống thấp ban đêm, có khi khônggây triệu chứng, có khi khiến ta gặp ác mộng, toát mồ hôi, hoặc bị nhức đầubuổi sáng lúc mới thức. Rủi đường xuống thấp thêm nữa, đầu óc ta bắt đầumất sáng suốt, có những hành vi khác thường, và rồi hôn mê, hoặc giật kinhphong. Sự chữa trị cần khẩn cấp. Nếu còn tỉnh, hãy dùng ngay bất cứ thứ gìcó đường: kẹo, các thức uống ngọt. Nếu không còn tỉnh, trong môi trườngnhà thương, bác s ĩ sẽ truyền ngay vào tĩnh mạch cho ta một ống thuốc chứanước đường. Vị nào đường máu hay xuống thấp, nên trữ sẵn ở nhà thuốcchích glucagon. Khi chưa kịp gọi 911, một mũi thuốc chích glucagon 1 mgthường rất được việc, giúp ta qua cơn nguy khốn. (Glucagon là chất có tácdụng ngược với insulin, làm đường tăng lên trong máu). Các biến chứng xa Có người may mắn không bao giờ bị những biến chứng xa, về lâu vềdài của tiểu đường, ngược lại có vị bị, và nhiều biến chứng xảy ra cùng lúc.Nói chung, các biến chứng thường xảy ra 15-20 năm sau khi bệnh được địnhra. 1. Biến chứng tim mạch: Tiểu đường hay làm hư hoại các mạch máu, đưa đến bệnh ở nhiều cơquan khác nhau. Nếu bệnh làm hư hoại những mạch máu ngoại biên dẫnmáu đến nuôi chân, các mạch máu này tắc nghẽn, gây chứng đau các bắp thịtchân khi đi đứng, chứng hoại thư (gangrene) bàn chân. Nếu bệnh làm hỏngmạch máu dẫn máu đến cơ quan sinh dục, sẽ gây chứng bất lực ở đàn ông.Hậu quả hẹp tắc các động mạch vành tim (coronary artery disease) và taibiến mạch máu não (stroke) cũng hay xảy ra. Bệnh hẹp tắc các động mạchvành tim dẫn máu đến nuôi tim có thể đưa đến chết cơ tim cấp tính (hayđược gọi nôm na “heart attack”). Thường chết cơ tim cấp tính gây đau ngựcdữ dội, song, người tiểu đường có khi không cảm thấy đau vì những thầnkinh dẫn truyền cảm giác từ tim cũng đã hư hoại mất rồi. Sự định bệnh chếtcơ tim cấp tính ở người tiểu đường khó khăn hơn ở người không mang bệnhtiểu đường. Tiểu đường còn có thể làm viêm cơ tim, gây suy tim. Bạn biết rồi, thuốc lá, cao áp-huyết cũng gây bệnh hẹp tắc động mạchtim. Thuốc lá làm nghẽn luôn các mạch máu ngoại biên. Người tiểu đường,đã có sẵn những hư hoại gây do tiểu đường, tuyệt đối nên giã từ thuốc lá.Nếu người tiểu đường cũng có cao áp huyết, việc chữa trị bệnh cao áp-huyếtcần sớm và mạnh. Tiểu đường và cao áp huyết lại hay đi đôi với nhau.Thuốc chữa cao áp huyết nhiều loại. Có loại làm đường cao thêm trong máu,do ngăn cản sự tiết insulin từ tụy tạng. Có loại làm mỡ trong máu(cholesterol, triglycerides) lên cao. Thường bác sĩ sẽ tránh dùng những loạithuốc này cho bạn, nếu bạn vừa cao áp huyết, vừa bị tiểu đường. 2. Biến chứng ở mắt: Mắt giống một máy ảnh, giúp ta nhìn thấy các hình ảnh của thế giớibên ngoài. Trong mắt có một màng lót nằm ở phía sau gọi là võng mạc(retina), hoạt động như phim của máy ảnh. Võng mạc nối liền với thần kinhthị giác. Các hình ảnh khi vào mắt, chiếu lên võng mạc. Võng mạc thu nhậncác hình ảnh, và thần kinh thị giác biến những hình ảnh này thành những tínhiệu truyền về óc. Nếu phim trong máy ảnh xấu, hư, ảnh rửa ra tất nhòa,không rõ. Tương tự như vậy, nếu võng mạc bị hư hoại, các hình ảnh thunhận trên võng mạc bị mờ. Thần kinh thị giác dù tốt, cũng chỉ trung thựctruyền những tín hiệu mờ trên võn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học bệnh thường gặp lý thuyết về bệnh tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0