BIẾN CHỨNG SONG THỊ SAU CHẤN THƯƠNG VÙNG MẶT
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.31 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thầy thuốc tai mũi họng thường được mời khám bệnh nhân bị chấn thương mặt. Những trường hợp chấn thương vỡ xương ổ mắt có thể tạo ra các rối loạn chức năng. Song thị là 1 trong những biến chứng của chấn thương mặt. Vỡ xương quanh ổ mắt như vỡ bờ trên ổ mắt, vỡ xoang trán, vỡ sàn ổ mắt có thể gây ra song thị. Phương pháp nghiên cứu: báocáo ca bệnh. 3 trường hợp song thị được báo cáo trong đó có 2 trường hợp vỡ xoang trán kết hợp với vỡ trần hốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG SONG THỊ SAU CHẤN THƯƠNG VÙNG MẶT BIẾN CHỨNG SONG THỊ SAU CHẤN THƯƠNG VÙNG MẶT TÓM TẮT Mục tiêu: Thầy thuốc tai mũi họng thường được mời khám bệnh nhân bịchấn thương mặt. Những trường hợp chấn thương vỡ xương ổ mắt có thể tạo racác rối loạn chức năng. Song thị là 1 trong những biến chứng của chấn thươngmặt. Vỡ xương quanh ổ mắt như vỡ bờ trên ổ mắt, vỡ xoang trán, vỡ sàn ổ mắt cóthể gây ra song thị. Phương pháp nghiên cứu: báocáo ca bệnh. 3 trường hợp song thị được báocáo trong đó có 2 trường hợp vỡ xoang trán kết hợp với vỡ trần hốc mắt và 1trường hợp vỡ sàn ổ mắt. Chi định điều trị ngoại khoa để giải quyết song thị vàbiến dạng về thẩm mỹ. Sử dụng ống nội soi trong phẫu thuật chỉnh h ình với đườngvào rất nhỏ, không để lại sẹo. Kết quả: kết quả tốt. Không có biến chứng nào xảy ra trong khi mổ và saukhi mổ. Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 2 năm, kết quả tốt về chức năng và thẩmmỹ. Kết luận: Mặc dù rất hiếm gặp nhưng song thị phải được nhận biết. CT làphương pháp chẩn đoán chính xác giúp xác định vị trí và đặc trưng của xương vỡ.Tiếp cận qua nội soi với đường vào tối thiểu có thể giải quyết được vấn đề songthị, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. ABSTRACT Objectives: The otolaryngologist is frequently call to evaluate the patientwho had suffered facial trauma. Fractures involving the orbital bone tend toproduce functional problem. Double vision is one of the complications of facialfracture. Periorbital fractures such as suporaorbital rim fracture, frontal sinusfracture, blow- out fracture can cause diplopia. Methods : case report. A series of 3 cases, all of them are men. 2 frontalsinus trauma associated orbital roof fractures and 1 orbital floor fracture. Surgicalindication for diplopia and cosmetic deformity. Using endoscopic reduction with asmall incision, no scar. Results: good result. No associated perioperative or postoperativecomplications occurred. The follow- up ranged from 6 months to 2 years, withsatisfactory esthetic and functional outcomes in all cases. Conclusion: Although very uncommon, diplopia must be regconized. CTscan is the most accurate and definitive in localizing and characterizing fractures.Endoscopic approach with small incision resolved diplopia, the quality of life hadbeen improved. ĐẶT VẤN ĐỀ Mắt được bảo vệ bới các xương quanh ổ mắt tạo thành hốc mắt có dạng cóhình quả lê hay hình tháp. - Thành trên : trần ổ mắt được tạo bởi xương trán, sàn xoang trán.. - Thành dưới : sàn ổ mắt là trần xoang hàm. - Thành trong : còn gọi là xương giấy là thành ngoài của xoang sàng. - Thành ngoài là do sự khớp nối của 2 xương là mấu gò má của xương tránvà mấu trán của xương gò má. Trong các thành của ổ mắt, thành dưới và thành trong rất mỏng, dễ vỡ khichấn thương cũng như khi phẫu thuật. Cơ chế của hiện tượng song thị sau chấnthương là do phù nề, tụ máu, kẹt cơ, liệt vận nhãn, lệch trục mắt. Trong trườnghợp vỡ xoang trán- vỡ trần hốc mắt là do mảnh vỡ đè vào cơ trực trên. Trongtrường hợp vỡ sàn ổ mắt là do cốt mạc ổ mắt, mỡ ổ mắt và cơ trực dưới bị thoát vịvào trong xoang hàm. Đã có những báo cáo trong y văn vỡ sàn ổ mắt nếu khôngđược điều trị tỷ lệ di chứng muộn như song thị là 25-60 %, lõm mắt từ 28-65%.Chỉ định can thiệp ngoại khoa hiện nay được chấp nhận trên thế giới là: vỡ sàn ổmắt rộng >=2 cm2, >50% diện tích sàn ổ mắt, lõm mắt cấp > 2mm và kẹt các tổchức vào trong đường vỡ đưa đến kết quả là rút lõm nhãn cầu(3). Theo kinh điển,thăm dò sàn ổ mắt được thực hiện trực tiếp qua đường ngoài xuyên qua da, đườngdưới mi hoặc xuyên kết mạc. đường rạch dưới mi có thể có biến chứng lộn mí rangoài(2). Để tránh biến chứng này, năm 1973, Tessier là người đầu tiên đề xướngphương pháp tiếp cận xuyên kết mạc để bộc lộ sàn ổ mắt và xoang hàm. Năm1985, Gray và cộng sự đã mô tả phương pháp chỉnh hình sàn ổ mắt tiếp cận quangã xoang hàm, sau đó cố định sàn ổ mắt bằng cách chèn bấc tẩm iodoform, rútbấc sau 10 ngày. Năm 1999, Ikeda và cộng sự mô tả sự sữa chữa vỡ sàn ổ mắtbằng phương pháp tiếp cận qua nội soi mũi. Để tránh đường rạch ngoài, tác giả đãdùng ống thông niệu khoa có bóng đưa vào trong lòng xoang hàm qua lỗ thông tựnhiên của xoang hàm. Chỉnh hình vỡ xoang trán thường được thực hiện qua đườngngoài theo đường trên cung mày hoặc theo đường liên thái dương. Cho đến naychưa có báo cáo nào nghiên cứu song thị sau chấn thương xoang trán. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân có triệu chứng song thị sau chấn thương. Xoang nhập tạikhoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2005- 12/2006. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu có can thiệp lâm sàng. Các bước tiến hành - Bệnh nhân nhập viện, - Khám mắt xác định song thị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG SONG THỊ SAU CHẤN THƯƠNG VÙNG MẶT BIẾN CHỨNG SONG THỊ SAU CHẤN THƯƠNG VÙNG MẶT TÓM TẮT Mục tiêu: Thầy thuốc tai mũi họng thường được mời khám bệnh nhân bịchấn thương mặt. Những trường hợp chấn thương vỡ xương ổ mắt có thể tạo racác rối loạn chức năng. Song thị là 1 trong những biến chứng của chấn thươngmặt. Vỡ xương quanh ổ mắt như vỡ bờ trên ổ mắt, vỡ xoang trán, vỡ sàn ổ mắt cóthể gây ra song thị. Phương pháp nghiên cứu: báocáo ca bệnh. 3 trường hợp song thị được báocáo trong đó có 2 trường hợp vỡ xoang trán kết hợp với vỡ trần hốc mắt và 1trường hợp vỡ sàn ổ mắt. Chi định điều trị ngoại khoa để giải quyết song thị vàbiến dạng về thẩm mỹ. Sử dụng ống nội soi trong phẫu thuật chỉnh h ình với đườngvào rất nhỏ, không để lại sẹo. Kết quả: kết quả tốt. Không có biến chứng nào xảy ra trong khi mổ và saukhi mổ. Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 2 năm, kết quả tốt về chức năng và thẩmmỹ. Kết luận: Mặc dù rất hiếm gặp nhưng song thị phải được nhận biết. CT làphương pháp chẩn đoán chính xác giúp xác định vị trí và đặc trưng của xương vỡ.Tiếp cận qua nội soi với đường vào tối thiểu có thể giải quyết được vấn đề songthị, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. ABSTRACT Objectives: The otolaryngologist is frequently call to evaluate the patientwho had suffered facial trauma. Fractures involving the orbital bone tend toproduce functional problem. Double vision is one of the complications of facialfracture. Periorbital fractures such as suporaorbital rim fracture, frontal sinusfracture, blow- out fracture can cause diplopia. Methods : case report. A series of 3 cases, all of them are men. 2 frontalsinus trauma associated orbital roof fractures and 1 orbital floor fracture. Surgicalindication for diplopia and cosmetic deformity. Using endoscopic reduction with asmall incision, no scar. Results: good result. No associated perioperative or postoperativecomplications occurred. The follow- up ranged from 6 months to 2 years, withsatisfactory esthetic and functional outcomes in all cases. Conclusion: Although very uncommon, diplopia must be regconized. CTscan is the most accurate and definitive in localizing and characterizing fractures.Endoscopic approach with small incision resolved diplopia, the quality of life hadbeen improved. ĐẶT VẤN ĐỀ Mắt được bảo vệ bới các xương quanh ổ mắt tạo thành hốc mắt có dạng cóhình quả lê hay hình tháp. - Thành trên : trần ổ mắt được tạo bởi xương trán, sàn xoang trán.. - Thành dưới : sàn ổ mắt là trần xoang hàm. - Thành trong : còn gọi là xương giấy là thành ngoài của xoang sàng. - Thành ngoài là do sự khớp nối của 2 xương là mấu gò má của xương tránvà mấu trán của xương gò má. Trong các thành của ổ mắt, thành dưới và thành trong rất mỏng, dễ vỡ khichấn thương cũng như khi phẫu thuật. Cơ chế của hiện tượng song thị sau chấnthương là do phù nề, tụ máu, kẹt cơ, liệt vận nhãn, lệch trục mắt. Trong trườnghợp vỡ xoang trán- vỡ trần hốc mắt là do mảnh vỡ đè vào cơ trực trên. Trongtrường hợp vỡ sàn ổ mắt là do cốt mạc ổ mắt, mỡ ổ mắt và cơ trực dưới bị thoát vịvào trong xoang hàm. Đã có những báo cáo trong y văn vỡ sàn ổ mắt nếu khôngđược điều trị tỷ lệ di chứng muộn như song thị là 25-60 %, lõm mắt từ 28-65%.Chỉ định can thiệp ngoại khoa hiện nay được chấp nhận trên thế giới là: vỡ sàn ổmắt rộng >=2 cm2, >50% diện tích sàn ổ mắt, lõm mắt cấp > 2mm và kẹt các tổchức vào trong đường vỡ đưa đến kết quả là rút lõm nhãn cầu(3). Theo kinh điển,thăm dò sàn ổ mắt được thực hiện trực tiếp qua đường ngoài xuyên qua da, đườngdưới mi hoặc xuyên kết mạc. đường rạch dưới mi có thể có biến chứng lộn mí rangoài(2). Để tránh biến chứng này, năm 1973, Tessier là người đầu tiên đề xướngphương pháp tiếp cận xuyên kết mạc để bộc lộ sàn ổ mắt và xoang hàm. Năm1985, Gray và cộng sự đã mô tả phương pháp chỉnh hình sàn ổ mắt tiếp cận quangã xoang hàm, sau đó cố định sàn ổ mắt bằng cách chèn bấc tẩm iodoform, rútbấc sau 10 ngày. Năm 1999, Ikeda và cộng sự mô tả sự sữa chữa vỡ sàn ổ mắtbằng phương pháp tiếp cận qua nội soi mũi. Để tránh đường rạch ngoài, tác giả đãdùng ống thông niệu khoa có bóng đưa vào trong lòng xoang hàm qua lỗ thông tựnhiên của xoang hàm. Chỉnh hình vỡ xoang trán thường được thực hiện qua đườngngoài theo đường trên cung mày hoặc theo đường liên thái dương. Cho đến naychưa có báo cáo nào nghiên cứu song thị sau chấn thương xoang trán. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân có triệu chứng song thị sau chấn thương. Xoang nhập tạikhoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2005- 12/2006. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu có can thiệp lâm sàng. Các bước tiến hành - Bệnh nhân nhập viện, - Khám mắt xác định song thị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 106 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0