Danh mục

BIẾN CHỨNG VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM - Phần 2

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 189.58 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Triệu chứng toàn thân: Sốt cao 400C và kéo dài. Thỉnh thoảng có kèm rét run. Mạch thường là nhanh và yếu. Nếu mạch chậm nên nghĩ đến chèn ép nội sọ hoặc thương tổn hành não. Huyết áp cao. Nhịp thở đều. Nước tiểu ít, vàng và có albumin. Dịch não tủy: ngay giai đoạn đầu hoặc muộn lắm là trong giai đoạn toàn phát. Phải chọc dò tủy sống. Trong trường hợp nghi ngờ có áp xe não nên thận trọng: dùng kim nhỏ, có nòng và chỉ nên lấy độ 3 ml dịch não tủy....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM - Phần 2 BIẾN CHỨNG VIÊM TAI - XƯƠNG CHŨM Phần 2 Triệu chứng toàn thân: Sốt cao 400C và kéo dài. Thỉnh thoảng có kèm rét run. Mạch thường là nhanh và yếu. Nếu mạch chậm nên nghĩ đến chèn épnội sọ hoặc thương tổn hành não. Huyết áp cao. Nhịp thở đều. Nước tiểu ít, vàng và có albumin. Dịch não tủy: ngay giai đoạn đầu hoặc muộn lắm là trong giai đoạntoàn phát. Phải chọc dò tủy sống. Trong trường hợp nghi ngờ có áp xe nãonên thận trọng: dùng kim nhỏ, có nòng và chỉ nên lấy độ 3 ml dịch não tủy. Gọi là viêm màng não khi dịch não tủy có trên 5 bạch cầu/1ml đối vớingười lớn và 10 bạch cầu/1ml đối với trẻ em. Trong viêm màng não mủ hữu trùng, dịch não tủy có thể trong hoặcđục, áp suất thường cao (35 cm H2O2). Khi soi kính hiển vi thấy có bạch cầuđa nhân thoái hoá có vi trùng. Albumin tăng nhiều: 2 g/lít, đường giảm <0,2g/lít. NaCl giảm xuống < 0,73mg/100ml (126mEq/lít). Phải chọc dò tủy sống nhiều lần (3 hoặc 4 ngày/lần) để theo dõi sựbiến diễn của tế bào, của albumin và đường. Khi thấy albumin xuống vàđường lên trở lại bình thường lại kèm theo sự cải thiện của bệnh cảnh lâmsàng, có thể khảng định rằng tiên lượng tốt. c. Giai đoạn cuối cùng: sau độ 1 tuần lễ, bệnh nhân đi vào giai đoạncuối cùng. Nhìn bề ngoài bệnh có thể thuyên giảm: bệnh nhân nằm im, ít kêuđau đầu, bớt nôn, bớt co cơ, bớt sốt… Những dấu hiệu đó chỉ là giả hiệu vì mạch ngày càng yếu và khôngđều, các hiện tượng bị bại liệt xuất hiện (liệt họng, liệt cơ vòng hậu môn vàbàng quang) nhịp thở kiểu Cheyne-Stockes, tay bắt chuồn chuồn. Cuối cùngbệnh nhân lâm vào tình trạng hôn mê và chết. 2.3.2. Viêm màng não vô trùng: do phản ứng màng não ở cạnh mộtcơ quan bị viêm, vi trùng chưa xâm nhập vào khoảng giữa các màng não. Nguyên nhân: Viêm tai giữa mủ hoặc viêm tai xương chũm hồi viêm. Viêm tắc tĩnh mạch bên. Áp xe ngoài màng cứng. Áp xe trong não. Lâm sàng: Bị triệu chứng của biến chứng che lấp, các triệu chứng vừa nhẹ vừathiếu, bắt đầu ít đột ngột, triệu chứng màng não ít rõ rệt. Nước não tuỷ: trong hay đục nhưng không có vi trùng. Áp lực hơi cao, tế bào tăngít lympho, albumin nhiều, không có vi trùng. 2.3.3. Viêm màng não sũng nước: đặc điểm là tăng áp lực dịch nãotuỷ, nhưng thành phần hoá học và tế bào không thay đổi. Đặc điểm: Thường gặp ở bệnh nhân trẻ. Viêm tai giữa mãn tính. Có khi sau mổ tiệt căn sắp lành. Có khi cần phải làm thủ thuật cấp để làm giảm áp lực. Các thể lâm sàng: Thể loang ngoài màng nhện. Thể cấp tính: tăng áp lực rất nhanh, bất tỉnh rồi chết. Nếu làm thủthuật giảm áp lực sẽ cứu sống bệnh nhân. Kéo dài tái đi tái lại: nhức đầu, trì trệ, mạch chậm, phù gai mắt. Dịch não tuỷ trong, áp lực tăng. Thể não thất: thường là phải chọc não thất. Thể khu trú: Vùng thái dương: hiếm gặp. Hố não sau: giống áp xe tiểu não. 2.4. Điều trị. 2.4.1. Viêm màng não hữu trùng: điều trị bằng phẫu thuật và nộikhoa. a. Phẫu thuật: tuỳ theo bệnh tích ở tai, xương chũm mà có cácphương pháp phẫu thuật khác nhau. Khoét xương chũm nếu là viêm xương chũm cấp tính. Khoét rỗng đá chũm nếu là viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm.Ngoài ra nếu có tổn thương mê nhĩ hay tĩnh mạch bên, phải nạo mê nhĩ hoặcbộc lộ tĩnh mạch bên. b. Nội khoa: khi chưa xác định được vi khuẩn gây bệnh, dùng khángsinh phổ rộng có thể dùng một trong các phác đồ sau: Ampicilline tiêm tĩnh mạch 200-400mg/kg/ngày chia 4 lần kèmChloramphenicol tiêm tĩnh mạch 75 mg/kg/ngày chia 4 lần Dùng Cefalosporin thế hệ thứ III như: Ceftriaxone tiêm tĩnh mạch 2gmỗi 12h hay 24h, điều trị 7 ngày đối với Haemophilus influenzae và 10 ngàycho phế cầu hoặc các tác nhân gây bệnh khác. Trong quá trình điều trị, nên chọc dịch não tủy sau khi dùng khángsinh 24h-48h để đánh giá đáp ứng với kháng sinh. Nếu dịch não tủy khôngcải thiện và không thấy đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng, cần đổi thuốctheo kết quả cấy khuẩn và kháng sinh đồ. Điều trị nâng đỡ. Đảm bảo hô hấp, điều chỉnh điện giải, thăng bằng kiềm toan. Chống co giật: dùng Diazepam 5mg (ống) tiêm bắp. 2.4.2. Viêm màng não sũng nước và viêm màng não vô trùng. a. Phẫu thuật xương chũm: khoét rỗng đá chũm hoặc khoét xươngchũm để giải quyết ổ viêm. b. Chọc dò tủy sống trong trường hợp sũng nước toả lan: để bệnhnhân nằm nghiêng và rút thử khoảng 5 ml nếu nước bắn ra thành tia và bệnhnhân thấy dễ chịu thì tiếp tục lấy thêm độ 25ml. Nếu sau khi lấy 5 ml màkhông đỡ thì phải nghĩ đến sũng nước não thất và nên chọc dò não thất. c. Chọc dò ...

Tài liệu được xem nhiều: