Danh mục

BIẾN CHỨNG VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM - Phần 3

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 163.94 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị nội khoa: Chống phù não. Huyết thanh ngọt ưu trương hoặc Dextrose 20-40 % nhỏ giọt tĩnh mạch. Urê 30% từ 1-1/5g/1kg cơ thể trong 24 giờ, chống chỉ định với người suy thận. Manitol 20 % cho từ 1-1/5 g/1kg cơ thể trong 24 giờ. Glyxeron hay Glyxerin: cho uống 1-1,5g/1kg cơ thể, sau 4 giờ cho 1g/1kg cơ thể, sau đó cứ 3-4 giờ cho uống một lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM - Phần 3 BIẾN CHỨNG VIÊM TAI - XƯƠNG CHŨM Phần 3 Điều trị nội khoa: Chống phù não. Huyết thanh ngọt ưu trương hoặc Dextrose 20-40 % nhỏ giọt tĩnhmạch. Urê 30% từ 1-1/5g/1kg cơ thể trong 24 giờ, chống chỉ định với ngườisuy thận. Manitol 20 % cho từ 1-1/5 g/1kg cơ thể trong 24 giờ. Glyxeron hay Glyxerin: cho uống 1-1,5g/1kg cơ thể, sau 4 giờ cho1g/1kg cơ thể, sau đó cứ 3-4 giờ cho uống một lần. Magiêsunfat 15-25 %, tiêm tĩnh mạch, ngày tiêm 3-4 lần, tổng liều 1-1,7ml/1kg Corticoid. Kháng sinh: sử dụng kháng sinh liều cao và phối hợp, nhất là các loạikháng sinh mới, có tác dụng mạnh. Ngày nay sau nhiều nghiên cứu người tathấy dùng từ 1-2 loại kháng sinh kết hợp với Klion (flagyl) vừa chống đ ượcvi trùng kị khí, vừa tăng hiệu lực của kháng sinh lên. Truyền dịch: bồi phục nước và điện giải, tính theo nhu cầu và cần làmđiện giải đồ. Đảm bảo thăng bằng kiềm toan trong máu. Nuôi dưỡng bệnh nhân, săn sóc bệnh nhân hôn mê: hệ hô hấp, tuầnhoàn, xương khớp, răng miệng, mắt, chống loét. Lưu ý: mổ bệnh nhân áp xe não chỉ là một trong các khâu điều trị, cầnphải lưu tâm trong nhiều mặt điều trị, mới đem lại kết quả tốt. 5. Viêm tĩnh mạch bên, nhiễm khuẩn huyết. Những biến chứng viêm tĩnh mạch do viêm tai xương chũm có thểgặp ở các tĩnh mạch sau: Tĩnh mạch bên hay gặp nhất. Tĩnh mạch dọc trên. Xoang tĩnh mạch hang. Tĩnh mạch thoát. Trong các loại này tĩnh mạch bên là hay bị nhất và nó là biến chứngthường gặp của viêm tai xương chũm. Vì : Tĩnh mạch bên có đường kính lớn. Có đường đi ngoằn ngoèo. Tốc độ chảy của dòng máu chậm. 5.1. Nguyên nhân: Thường là do viêm tai xương chũm cấp tính hoặc viêm tai xươngchũm mạn tính, nhất là viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm cócholesteatoma có thể do phẫu thuật gây ra. Bệnh có thể lan vào tĩnh mạch bằng con đường trực tiếp: viêm xươngrồi lan trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc có thể vi khuẩn xâm nhập bằng đườngmáu rồi vào tĩnh mạch bên. 5.2. Giải phẫu bệnh lí: - Viêm ngoài tĩnh mạch hay xương của màng tĩnh mạch bên bị viêm.Mặt ngoài của tĩnh mạch bị xù xì, hoặc có giả mạc trắng. Có khi có áp xe ởgiữa màng xương và thành tĩnh mạch. - Viêm tĩnh mạch: trong đó chúng ta có thể thấy: - Viêm thành tĩnh mạch: thành tĩnh mạch bị dày lên, loại này ít gâynhiễm trùng huyết. - Viêm nội tĩnh mạch: những cục máu nghẽn nằm ở trong lòng tĩnhmạch làm cho máu lưu thông khó khăn hoặc bịt tắc hoàn toàn. Có thể bám vào thành tĩnh mạch, chưa gây tắc hoàn toàn. Có thể gây tắc hoàn toàn ở đoạn xương chũm. Cục máu tắc có thể lêntrên đến ngã tư Herophille hoặc xuống vịnh cảnh và tĩnh mạch cảnh trong. Nhiễm trùng ở máu không tắc tĩnh mạch: vi khuẩn vượt qua thànhhuyết quản mà không gây ra cục máu tắc. 5.3. Lâm sàng. 5.3.1. Viêm ngoài tĩnh mạch (hay viêm quanh tĩnh mạch): triệuchứng rất ít, có khi trên bàn phẫu thuật mới phát hiện ra. Có thể có một vàitriệu chứng: đau đầu sau gáy, bờ sau xương chũm bị đau. Nếu xung quanh tĩnh mạch thành áp xe có triệu chứng của tăng áp sọnhẹ vì đè vào màng não. Nếu lan xuống vịnh cảnh gây liệt dây IX, X ,XI , XII. Tĩnh mạch thoát: nề vùng sau xương chũm. 5.3.2. Viêm trong tĩnh mạch hay viêm tắc tĩnh mạch. Thể điển hình có nhiễm khuẩn huyết. Giai đoạn đầu: bệnh nhân có viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm,đột nhiên có những cơn sốt cao rét run. Có khi ớn lạnh, rùng mình đau đầu. Giai đoạn toàn phát: sốt cao dao động, có những cơn rét run tái diễn,bảng nhiệt độ có hình tháp chuông. Mạch cũng lúc nhanh lúc chậm theo vớinhiệt độ. Bệnh nhân có bộ mặt nhiễm trùng rõ rệt: môi khô, lưỡi bẩn, mặtxám. Khám thực thể: Ân bờ sau xương chũm bệnh nhân đau điếng. Da vùng tĩnh mạch thoát bị phù nề. Có khi bệnh nhân quay cổ khó khăn. Hạch máng cảnh sưng và đau. Cận lâm sàng: Công thức máu: bạch cầu tăng, đa nhân tăng. Cấy máu có thể thấy vi khuẩn. Chọc dịch não tuỷ: Làm nghiệm pháp Queskenstedt: đè bên lành áp lực tăng, đè bên bệnháp lực không tăng. Thành phần dịch não tuỷ thay đổi nhẹ. Chụp Schuller: xương chũm mờ có thể có cholesteatoma hoặc bờ tĩnhmạch bên không đều. Thể khu trú, tiềm tàng co tắc, không có nhiễm khuẩn huyết: tuỳtheo cục máu tắc ở chỗ nào mà có dấu hiệu riêng. Nếu cục máu ở tĩnh mạch bên: bờ sau xương chũm bị nề sưng và ấnvào bệnh nhân đau. Nếu khu trú ở vịnh cảnh. Mỏm chũm bị sưng phồng. - Liệt thần kinh IX , X , XI và XII. - Liệt thần kinh IX. Dấu hiệu kéo màn hầu. Rối loạn nuốt chấ ...

Tài liệu được xem nhiều: