BƯỚU MẠCH MÁU BÁNH NHAU TÓM TẮT Bướu mạch máu bánh nhau là bướu lành
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.52 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
BƯỚU MẠCH MÁU BÁNH NHAUTÓM TẮT Bướu mạch máu bánh nhau là bướu lành thường gặp nhất của bánh nhau. Bướu nhỏ thường không có biểu hiện lâm sàng, trong khi bướu lớn có thể gây nhiều biến chứng cho mẹ và nhất là cho thai. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bướu mạch máu bánh nhau kích thước lớn được chẩn đoán sau sinh với biến chứng cho thai. ABSTRACT PLACENTAL CHORIOANGIOMA: A CASE REPORT Bui Ngoc De, Au Nguyet Dieu, Nguyen Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BƯỚU MẠCH MÁU BÁNH NHAU TÓM TẮT Bướu mạch máu bánh nhau là bướu lành BƯỚU MẠCH MÁU BÁNH NHAU TÓM TẮT Bướu mạch máu bánh nhau là bướu lành thường gặp nhất của bánhnhau. Bướu nhỏ thường không có biểu hiện lâm sàng, trong khi bướu lớn cóthể gây nhiều biến chứng cho mẹ và nhất là cho thai. Chúng tôi báo cáo mộttrường hợp bướu mạch máu bánh nhau kích thước lớn được chẩn đoán sausinh với biến chứng cho thai. ABSTRACT PLACENTAL CHORIOANGIOMA: A CASE REPORT Bui Ngoc De, Au Nguyet Dieu, Nguyen Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:160 - 162 Chorangiomas are the most common benign tumors of the placenta.Small chorangiomas have no clinical significance, but larger ones are oftenassociated with complications. We report one case of large placentalchorangioma diagnosed after delivery with foetal complications. ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu mạch máu bánh nhau hiếm gặp, nhưng là loại bướu lành thườnggặp nhất của bánh nhau. Đa số các trường hợp bướu mạch máu bánh nhaukhông biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, những trường hợp bướulớn có thể gây biến chứng cho mẹ và thai. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bướu mạch máu lớn ở bánh nhauvới biến chứng xảy ra cho con tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài gòn. GIỚI THIỆU BỆNH ÁN Bệnh nhân H.N.H., 23 tuổi, dân tộc kinh, cư trú tại TPHCM Bệnh nhân nhập viện ngày 14/09/2006, với chẩn đoán: con so, thai 40 tuần,ngôi đầu, rỉ ối non. Tiền căn sản khoa: PARA 0000. Tiền căn nội ngoại khoa không có gìlạ. Khám lâm sàng lúc nhập viên cho thấy BCTC: 30 cm, tim thai: 159lần/phút, ngôi đầu, rỉ ối, chưa chuyển dạ. * Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn ** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Trung tâm Đào Tạo &Bồi Dưỡng CánBộ Y Tế TP. HCM *** Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy sản phụ có nhịp xoang và blốcnhánh phải không hoàn toàn; huyết đồ cho thấy tình trạng thiếu máu nhượcsắc, tăng bạch cầu với tỉ lệ đa nhân trung tính 67%. Siêu âm thai cho chẩnđoán 01 thai sống, dư ối, nhau trưởng thành độ III. Sau 12 giờ nhập viện bênh nhân chuyển dạ tự nhiên và sanh ngã âmđạo ra bé trai 2800g, APGAR 8,9, thăm khám lâm sàng chưa phát hiện bấtthường. Nhau sổ tự nhiên. Khảo sát bánh nhau thấy: kích thước 18x17x2cm; màng nhau trắnghồng. Ngoại vi bánh nhau mặt con có khối u kích thước 9x4x3cm, liên tụcvới màng nhau, mặt cắt phẳng đồng nhất, có màu nâu tím. Hình ảnh vi thể cho thấy bướu cấu tạo bởi nhiều mao mạch nhỏ tăngsinh, vách mỏng, xếp san sát nhau, có nơi có ít mô đệm sợi chen giữa. Tếbào nội mô lót các mao mạch dẹt, có nơi phồng to, không thấy phân bào. Kếtluận: bướu mạch máu bánh nhau lành tính. BÀN LUẬN Bướu mạch máu bánh nhau xuất phát từ bản đệm của nhau, là loạibướu không phải nguồn gốc dưỡng bào thường gặp nhất của bánh nhau.Bướu được Clarke mô tả lần đầu tiên vào năm 1798. Tần suất mắc bệnh thayđổi tùy tác giả, khoảng 0,01 đến 1,3% tất cả các thai kỳ(1). Nhưng số trườnghợp có bằng chứng lâm sàng chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 1 trên 3500 đến 9000 lầnsanh(2). Tỉ lệ bệnh có liên quan với độ cao nơi cư trú của thai phụ. Y văn chothấy tỉ lệ bệnh là 1,14% ở những người Nhật sống ở độ cao 30-300m so vớimực nước biển; tăng lên 3,24% ở những người Nepal sống ở độ cao 1300-3000m; và tăng đến 9,09% ở những người Tây tạng sống ở độ cao 3800-4200m(8). Trong những trường hợp trên, thiếu oxy và áp suất riêng phần củaoxy trong không khí thấp được xem là yếu tố liên quan với bướu mạch máubánh nhau(8). Những trường hợp này thường có tăng biểu hiện yếu tố tăngtrưởng nội mô mạch máu. Trong một khảo sát trên 22439 bánh nhau tại Đức,tác giả cho biết tuổi mắc bệnh thường gặp là trên 30 tuổi; và thai phụ caohuyết áp hoặc tiểu đường thường có kèm bướu mạch máu bánh nhau nhiềuhơn thai phụ bình thường(3). Cũng thường gặp bướu mạch máu bánh nhautrong các trường hợp đa thai, nguyên nhân không rõ. Bướu mạch máu bánhnhau thường có dạng một khối đơn độc nằm sát bản đệm của thai hoặc cácgai nhau gốc kích thước lớn, nằm gần cuống dây rốn(6). Bướu hình tròn hoặcbầu dục, giới hạn rõ, mật độ chắc, mặt cắt nhầy không đồng nhất, màu nâuhoặc đỏ đậm, đôi khi có hoại tử hoặc lắng đọng vôi. Đôi khi bướu có màu đỏsậm đồng nhất, đại thể có thể nhầm với cục máu đông cũ. Kích thước bướuthay đổi từ rất nhỏ chỉ phát hiện trên kính hiển vi đến rất lớn – trên 20 cm(6).Bướu có kích thước nhỏ chiếm khoảng 80% các trường hợp, thường khônggây biến chứng, không có biểu hiện lâm sàng và được phát hiện tình cờ quasiêu âm hoặc qua khảo sát giải phẫu bệnh bánh nhau(4). Bướu có kích thướclớn hơn 5 cm hoặc hiếm gặp hơn là những tình trạng đa bướu mạch máubánh nhau (bệnh bướu mạch máu bánh nhau – chorangiomatosis) thườnggây biến chứng cho mẹ và thai. Biến chứng xảy ra là do tình trạng thông nốithứ phát động – tĩnh mạch bên trong bánh nhau. Ở mẹ, ít khi có biến chứng.Các biến chứng có thể gặp là xuất huyết, tiền sản giật, máu tụ sau nhau,thiếu máu tán huyết. Ở thai có thể gặp nhiều loại biến chứng như: (1) biếnchứng ở hệ tim mạch: suy tim, tim to. Suy tim là nguyên nhân chính dẫn đếntử vong thai nhi trong tử cung. Suy tim có thể do thông nối động - tĩnhmạch, do thai bị thiếu oxy mãn tính vì chức năng bánh nhau giảm sút; (2)biến chứng về huyết học: thiếu máu giảm tiểu cầu; (3) đa ối: là biến chứngrất thường gặp (với tần suất khoảng 18 – 35%) và là nguyên nhân chính dẫnđến sanh non. Sinh lý bệnh gây đa ối còn nhiều bàn cãi và có nhiều giảthuyết được đưa ra như: do tăng tính thấm của các mạch máu khối bướu, dokhối bướu chèn ép dây rốn làm tăng thấm dịch từ tĩnh mạch dây rốn, thaităng thải nước tiểu do tình trạng thiếu oxy làm thận tiết ra một số chấtchuyển hoá nhất định, do suy tim thai; (4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BƯỚU MẠCH MÁU BÁNH NHAU TÓM TẮT Bướu mạch máu bánh nhau là bướu lành BƯỚU MẠCH MÁU BÁNH NHAU TÓM TẮT Bướu mạch máu bánh nhau là bướu lành thường gặp nhất của bánhnhau. Bướu nhỏ thường không có biểu hiện lâm sàng, trong khi bướu lớn cóthể gây nhiều biến chứng cho mẹ và nhất là cho thai. Chúng tôi báo cáo mộttrường hợp bướu mạch máu bánh nhau kích thước lớn được chẩn đoán sausinh với biến chứng cho thai. ABSTRACT PLACENTAL CHORIOANGIOMA: A CASE REPORT Bui Ngoc De, Au Nguyet Dieu, Nguyen Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:160 - 162 Chorangiomas are the most common benign tumors of the placenta.Small chorangiomas have no clinical significance, but larger ones are oftenassociated with complications. We report one case of large placentalchorangioma diagnosed after delivery with foetal complications. ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu mạch máu bánh nhau hiếm gặp, nhưng là loại bướu lành thườnggặp nhất của bánh nhau. Đa số các trường hợp bướu mạch máu bánh nhaukhông biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, những trường hợp bướulớn có thể gây biến chứng cho mẹ và thai. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bướu mạch máu lớn ở bánh nhauvới biến chứng xảy ra cho con tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài gòn. GIỚI THIỆU BỆNH ÁN Bệnh nhân H.N.H., 23 tuổi, dân tộc kinh, cư trú tại TPHCM Bệnh nhân nhập viện ngày 14/09/2006, với chẩn đoán: con so, thai 40 tuần,ngôi đầu, rỉ ối non. Tiền căn sản khoa: PARA 0000. Tiền căn nội ngoại khoa không có gìlạ. Khám lâm sàng lúc nhập viên cho thấy BCTC: 30 cm, tim thai: 159lần/phút, ngôi đầu, rỉ ối, chưa chuyển dạ. * Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn ** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Trung tâm Đào Tạo &Bồi Dưỡng CánBộ Y Tế TP. HCM *** Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy sản phụ có nhịp xoang và blốcnhánh phải không hoàn toàn; huyết đồ cho thấy tình trạng thiếu máu nhượcsắc, tăng bạch cầu với tỉ lệ đa nhân trung tính 67%. Siêu âm thai cho chẩnđoán 01 thai sống, dư ối, nhau trưởng thành độ III. Sau 12 giờ nhập viện bênh nhân chuyển dạ tự nhiên và sanh ngã âmđạo ra bé trai 2800g, APGAR 8,9, thăm khám lâm sàng chưa phát hiện bấtthường. Nhau sổ tự nhiên. Khảo sát bánh nhau thấy: kích thước 18x17x2cm; màng nhau trắnghồng. Ngoại vi bánh nhau mặt con có khối u kích thước 9x4x3cm, liên tụcvới màng nhau, mặt cắt phẳng đồng nhất, có màu nâu tím. Hình ảnh vi thể cho thấy bướu cấu tạo bởi nhiều mao mạch nhỏ tăngsinh, vách mỏng, xếp san sát nhau, có nơi có ít mô đệm sợi chen giữa. Tếbào nội mô lót các mao mạch dẹt, có nơi phồng to, không thấy phân bào. Kếtluận: bướu mạch máu bánh nhau lành tính. BÀN LUẬN Bướu mạch máu bánh nhau xuất phát từ bản đệm của nhau, là loạibướu không phải nguồn gốc dưỡng bào thường gặp nhất của bánh nhau.Bướu được Clarke mô tả lần đầu tiên vào năm 1798. Tần suất mắc bệnh thayđổi tùy tác giả, khoảng 0,01 đến 1,3% tất cả các thai kỳ(1). Nhưng số trườnghợp có bằng chứng lâm sàng chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 1 trên 3500 đến 9000 lầnsanh(2). Tỉ lệ bệnh có liên quan với độ cao nơi cư trú của thai phụ. Y văn chothấy tỉ lệ bệnh là 1,14% ở những người Nhật sống ở độ cao 30-300m so vớimực nước biển; tăng lên 3,24% ở những người Nepal sống ở độ cao 1300-3000m; và tăng đến 9,09% ở những người Tây tạng sống ở độ cao 3800-4200m(8). Trong những trường hợp trên, thiếu oxy và áp suất riêng phần củaoxy trong không khí thấp được xem là yếu tố liên quan với bướu mạch máubánh nhau(8). Những trường hợp này thường có tăng biểu hiện yếu tố tăngtrưởng nội mô mạch máu. Trong một khảo sát trên 22439 bánh nhau tại Đức,tác giả cho biết tuổi mắc bệnh thường gặp là trên 30 tuổi; và thai phụ caohuyết áp hoặc tiểu đường thường có kèm bướu mạch máu bánh nhau nhiềuhơn thai phụ bình thường(3). Cũng thường gặp bướu mạch máu bánh nhautrong các trường hợp đa thai, nguyên nhân không rõ. Bướu mạch máu bánhnhau thường có dạng một khối đơn độc nằm sát bản đệm của thai hoặc cácgai nhau gốc kích thước lớn, nằm gần cuống dây rốn(6). Bướu hình tròn hoặcbầu dục, giới hạn rõ, mật độ chắc, mặt cắt nhầy không đồng nhất, màu nâuhoặc đỏ đậm, đôi khi có hoại tử hoặc lắng đọng vôi. Đôi khi bướu có màu đỏsậm đồng nhất, đại thể có thể nhầm với cục máu đông cũ. Kích thước bướuthay đổi từ rất nhỏ chỉ phát hiện trên kính hiển vi đến rất lớn – trên 20 cm(6).Bướu có kích thước nhỏ chiếm khoảng 80% các trường hợp, thường khônggây biến chứng, không có biểu hiện lâm sàng và được phát hiện tình cờ quasiêu âm hoặc qua khảo sát giải phẫu bệnh bánh nhau(4). Bướu có kích thướclớn hơn 5 cm hoặc hiếm gặp hơn là những tình trạng đa bướu mạch máubánh nhau (bệnh bướu mạch máu bánh nhau – chorangiomatosis) thườnggây biến chứng cho mẹ và thai. Biến chứng xảy ra là do tình trạng thông nốithứ phát động – tĩnh mạch bên trong bánh nhau. Ở mẹ, ít khi có biến chứng.Các biến chứng có thể gặp là xuất huyết, tiền sản giật, máu tụ sau nhau,thiếu máu tán huyết. Ở thai có thể gặp nhiều loại biến chứng như: (1) biếnchứng ở hệ tim mạch: suy tim, tim to. Suy tim là nguyên nhân chính dẫn đếntử vong thai nhi trong tử cung. Suy tim có thể do thông nối động - tĩnhmạch, do thai bị thiếu oxy mãn tính vì chức năng bánh nhau giảm sút; (2)biến chứng về huyết học: thiếu máu giảm tiểu cầu; (3) đa ối: là biến chứngrất thường gặp (với tần suất khoảng 18 – 35%) và là nguyên nhân chính dẫnđến sanh non. Sinh lý bệnh gây đa ối còn nhiều bàn cãi và có nhiều giảthuyết được đưa ra như: do tăng tính thấm của các mạch máu khối bướu, dokhối bướu chèn ép dây rốn làm tăng thấm dịch từ tĩnh mạch dây rốn, thaităng thải nước tiểu do tình trạng thiếu oxy làm thận tiết ra một số chấtchuyển hoá nhất định, do suy tim thai; (4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 202 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 168 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
4 trang 103 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 98 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0