BƯỚU NIỆU MẠC: CẮT THẬN NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.75 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Phẫu thuật điều trị tiêu chuẩn đối với bướu niệu mạc đường tiết niệu trên đòi hỏi phải bao gồm cắt thận-niệu quản và một phần bàng quang quanh miệng niệu quản. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt thận-niệu quản đã cho thấy có nhiều ưu điểm như: giảm tỷ lệ tử vong trong mổ, giảm được một đường mổ, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm nhu cầu cần truyền máu... hơn phẫu thuật mở kinh điển(5). Mục đích bài báo cáo này chúng tôi muốn trình bày kinh nghiệm bước đầu áp dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BƯỚU NIỆU MẠC: CẮT THẬN NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC BƯỚU NIỆU MẠC: CẮT THẬN NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật điều trị tiêu chuẩn đối với bướu niệu mạc đườngtiết niệu trên đòi hỏi phải bao gồm cắt thận-niệu quản và một phần bàngquang quanh miệng niệu quản. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt thận-niệuquản đã cho thấy có nhiều ưu điểm như: giảm tỷ lệ tử vong trong mổ, giảmđược một đường mổ, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm nhu cầu cầntruyền máu... hơn phẫu thuật mở kinh điển(5). Mục đích bài báo cáo nàychúng tôi muốn trình bày kinh nghiệm bước đầu áp dụng kỹ thuật nội soi sauphúc mạc cắt thận-niệu quản điều trị bướu niệu mạc đường tiết niệu trên tạibệnh viện Chợ Rẫy. Tư liệu và phương pháp: Tác gia trình bày 3 trường hợp phẫu thuậtcắt thận- niệu quản qua nội soi sau phúc mạc trong bướu niệu mạc đườngtiết niệu trên thực hiện đầu tiên tại Khoa- Bộ môn Niệu bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Thời gian mổ 150 đến 220 phút, lượng máu mất khoảng100ml, không có trường hợp nào cần truyền máu trong lúc mổ, không cóbiến chứng nào ghi nhận, thời gian nằm viện ngắn 4- 5 ngày, hồi phục hậuphẫu thuận lợi và nhanh chóng. Kết luận: Nội soi sau phúc mạc cắt thận-niệu quản là một sự chọn lựađiều trị an toàn cho những bệnh nhân bướu niệu mạc đường tiết niệu trên.Thời gian nằm viện ngắn, tiết kiệm chi phí điều trị, giá trị về mặt thẩm mỹva sự hồi phục thể trạng nhanh chóng thuận lợi cho bệnh nhân đã được quansát ghi nhận, nhưng điều quan trọng là phải theo dõi lâu dài kiểm soát bướutái phát và lượng giá một cách đầy đủ sau cắt thận- niệu quản(4). ABSTRACT Objective: The standard surgical treatment of upper tract TCCremains nephroureterectomy with excision of a cuff of bladder. However,laparoscopic nephroureterectomy (LNU) has been shown to be associatedwith reduced perioperative morbidity, only one incision, a shorter hospitalstay, and a reduced requirement for transfusion than opennephroureterectomy (ONU)(6). The objective of this article is to reviewinitial experience and outcome following retroperitoneal laparoscopicnephroureterectomy for upper tract TCC at Cho Ray hospital. Materials and method: We present 3 cases of retroperitoneallaparoscopic nephroureterectomy for upper tract transitional cell carcinomainnitially performed at the Department of Urology of Cho Ray hospital. Results: The operative time was 150- 220 minutes. Blood loss about100ml. No transfusion. No intraoperative complication occurred. Thehospital stay was 4-5 days and faster overall recovery. Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic nephroureterectomy is asafe treatment option for patients with upper tract transitional cell carcinoma(TCC). The shorter hospital stay, ecconomic, cosmetic and faster overallrecovery is obviously of benefit to the patient, but importantly the longer-term tumour control appears to be equivalent to that followingnephroureterectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây phẫu thuật nội soi nâng cao đã phát triểnrất nhanh chóng mang lại những lợi ích thiết thực cho bệnh nhân và thay thếdần phẫu thuật mở kinh điển. Đối với bướu niệu mạc đường tiết niệu trên(TCC) trước đây bệnh nhân phải chịu đựng 2 đ ường mổ với những nguy cơtrong mổ cao, mất máu nhiều, khó kiểm soát khả năng gieo rắc tế bào ungthư ra phẫu trường, hậu phẫu nặng nề, biến chứng sau mổ, thời gian nằmviện cũng như chi phí điều trị tăng. Trong năm qua tại Khoa-Bộ môn Niệubệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi bắt đầu thực hiện nội soi sau phúc mạc cắtthận- niệu quản, sau đó mở đường Gibson cùng bên cắt niệu quản đoạn chậuvà một phần bàng quang quanh miệng niệu quản và lấy thận ra qua đườngmổ này. Mục đích bài báo cáo này nhằm đánh giá kết quả điều trị, theo dõi saumổ và rút kinh nghiệm bước đầu áp dụng kỷ thuật này. TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Cả 3 trường hợp đều là nam giới được chẩn đoán xác định bướu niệumạc đường niệu trên (TCC) dựa vào: lâm sàng, siêu âm, UIV, CT- Scan,Multi- slice, nội soi bàng quang, UPR, nội soi niệu quản sinh thiết(1). - Các bước tiến hành về mặt kỹ thuật: sử dụng 3 trocar nội soi sauphúc mạc cắt thận, bóc tách niệu quản đến chổ bắt chéo bó mạch chậu tối đacó thể được, đặt ống dẫn lưu hốc thận, khâu kín các lổ trocar. Chuyển tư thếcho bệnh nhân nằm ngữa, mổ mở đường Gibson bóc tách niệu quản đoạnchậu, mở bàng quang cắt một mãnh bàng quang xung quanh miệng niệuquản, lấy toàn bộ thận- niệu quản- mãnh bàng quang ra ngoài qua vết mổnày, khâu lại bàng quang 2 vị trí, kéo ống dẫn lưu từ hốc thận xuống hốcchậu, khâu vết mổ theo từng lớp, kết thúc cuộc mổ. - Theo dõi và săn sóc sau mổ. - Đánh giá kết quả phẫu thuật ngay sau mổ dựa vào diễn tiến hậ uphẫu: thời gian hồi phục, thời gian rút các ống dẫn lưu, thời gian nằm việnvà những biến chứng sau mổ... - Thực hiện kế hoặch điều trị hổ trợ sau mổ: hoá trị liệu toàn thân theophác đồ MVAC 4- 6 đợt. - Theo dõi và đánh giá kết quả lâu dài. KẾT QUẢ Bệnh án 1 Bệnh nhân Bùi Văn L. (SNV 87091) 39 tuổi, nhập viện với lý do tiểumáu toàn dòng tái phát nhiều lần trong 6 tháng, chạm thận âm tính 2 bên.Siêu âm thận T ứ dịch độ 2, khối echo dày đồng nhất trong đài- thận d= 48x60mm. UIV khối choáng chổ trong bể thận, dãn các đài thận. CT- Scan hìnhảnh tổn thương lấp đầy bể thận, dãn các đài thận. Nội soi bàng quang thấy cómáu trong lòng bàng quang, máu chảy từ miệng niệu quản T, chụp UPR thấybể thận- niệu quản có khối choáng chổ với bờ nham nhở. Chỉ định mổ cắt thận- niệu quản và một phần bàng quang qua nội soisau phúc mạc, sinh thiết hạch rốn thận, kết hợp mổ mở với bàn tay hổ trợqua đường mổ Gibson. Thời gian mổ 195 phút. Mất máu không đáng kể. Rútống dẫn lưu ngày thứ 2, xuất việ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BƯỚU NIỆU MẠC: CẮT THẬN NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC BƯỚU NIỆU MẠC: CẮT THẬN NIỆU QUẢN QUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật điều trị tiêu chuẩn đối với bướu niệu mạc đườngtiết niệu trên đòi hỏi phải bao gồm cắt thận-niệu quản và một phần bàngquang quanh miệng niệu quản. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt thận-niệuquản đã cho thấy có nhiều ưu điểm như: giảm tỷ lệ tử vong trong mổ, giảmđược một đường mổ, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm nhu cầu cầntruyền máu... hơn phẫu thuật mở kinh điển(5). Mục đích bài báo cáo nàychúng tôi muốn trình bày kinh nghiệm bước đầu áp dụng kỹ thuật nội soi sauphúc mạc cắt thận-niệu quản điều trị bướu niệu mạc đường tiết niệu trên tạibệnh viện Chợ Rẫy. Tư liệu và phương pháp: Tác gia trình bày 3 trường hợp phẫu thuậtcắt thận- niệu quản qua nội soi sau phúc mạc trong bướu niệu mạc đườngtiết niệu trên thực hiện đầu tiên tại Khoa- Bộ môn Niệu bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Thời gian mổ 150 đến 220 phút, lượng máu mất khoảng100ml, không có trường hợp nào cần truyền máu trong lúc mổ, không cóbiến chứng nào ghi nhận, thời gian nằm viện ngắn 4- 5 ngày, hồi phục hậuphẫu thuận lợi và nhanh chóng. Kết luận: Nội soi sau phúc mạc cắt thận-niệu quản là một sự chọn lựađiều trị an toàn cho những bệnh nhân bướu niệu mạc đường tiết niệu trên.Thời gian nằm viện ngắn, tiết kiệm chi phí điều trị, giá trị về mặt thẩm mỹva sự hồi phục thể trạng nhanh chóng thuận lợi cho bệnh nhân đã được quansát ghi nhận, nhưng điều quan trọng là phải theo dõi lâu dài kiểm soát bướutái phát và lượng giá một cách đầy đủ sau cắt thận- niệu quản(4). ABSTRACT Objective: The standard surgical treatment of upper tract TCCremains nephroureterectomy with excision of a cuff of bladder. However,laparoscopic nephroureterectomy (LNU) has been shown to be associatedwith reduced perioperative morbidity, only one incision, a shorter hospitalstay, and a reduced requirement for transfusion than opennephroureterectomy (ONU)(6). The objective of this article is to reviewinitial experience and outcome following retroperitoneal laparoscopicnephroureterectomy for upper tract TCC at Cho Ray hospital. Materials and method: We present 3 cases of retroperitoneallaparoscopic nephroureterectomy for upper tract transitional cell carcinomainnitially performed at the Department of Urology of Cho Ray hospital. Results: The operative time was 150- 220 minutes. Blood loss about100ml. No transfusion. No intraoperative complication occurred. Thehospital stay was 4-5 days and faster overall recovery. Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic nephroureterectomy is asafe treatment option for patients with upper tract transitional cell carcinoma(TCC). The shorter hospital stay, ecconomic, cosmetic and faster overallrecovery is obviously of benefit to the patient, but importantly the longer-term tumour control appears to be equivalent to that followingnephroureterectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây phẫu thuật nội soi nâng cao đã phát triểnrất nhanh chóng mang lại những lợi ích thiết thực cho bệnh nhân và thay thếdần phẫu thuật mở kinh điển. Đối với bướu niệu mạc đường tiết niệu trên(TCC) trước đây bệnh nhân phải chịu đựng 2 đ ường mổ với những nguy cơtrong mổ cao, mất máu nhiều, khó kiểm soát khả năng gieo rắc tế bào ungthư ra phẫu trường, hậu phẫu nặng nề, biến chứng sau mổ, thời gian nằmviện cũng như chi phí điều trị tăng. Trong năm qua tại Khoa-Bộ môn Niệubệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi bắt đầu thực hiện nội soi sau phúc mạc cắtthận- niệu quản, sau đó mở đường Gibson cùng bên cắt niệu quản đoạn chậuvà một phần bàng quang quanh miệng niệu quản và lấy thận ra qua đườngmổ này. Mục đích bài báo cáo này nhằm đánh giá kết quả điều trị, theo dõi saumổ và rút kinh nghiệm bước đầu áp dụng kỷ thuật này. TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Cả 3 trường hợp đều là nam giới được chẩn đoán xác định bướu niệumạc đường niệu trên (TCC) dựa vào: lâm sàng, siêu âm, UIV, CT- Scan,Multi- slice, nội soi bàng quang, UPR, nội soi niệu quản sinh thiết(1). - Các bước tiến hành về mặt kỹ thuật: sử dụng 3 trocar nội soi sauphúc mạc cắt thận, bóc tách niệu quản đến chổ bắt chéo bó mạch chậu tối đacó thể được, đặt ống dẫn lưu hốc thận, khâu kín các lổ trocar. Chuyển tư thếcho bệnh nhân nằm ngữa, mổ mở đường Gibson bóc tách niệu quản đoạnchậu, mở bàng quang cắt một mãnh bàng quang xung quanh miệng niệuquản, lấy toàn bộ thận- niệu quản- mãnh bàng quang ra ngoài qua vết mổnày, khâu lại bàng quang 2 vị trí, kéo ống dẫn lưu từ hốc thận xuống hốcchậu, khâu vết mổ theo từng lớp, kết thúc cuộc mổ. - Theo dõi và săn sóc sau mổ. - Đánh giá kết quả phẫu thuật ngay sau mổ dựa vào diễn tiến hậ uphẫu: thời gian hồi phục, thời gian rút các ống dẫn lưu, thời gian nằm việnvà những biến chứng sau mổ... - Thực hiện kế hoặch điều trị hổ trợ sau mổ: hoá trị liệu toàn thân theophác đồ MVAC 4- 6 đợt. - Theo dõi và đánh giá kết quả lâu dài. KẾT QUẢ Bệnh án 1 Bệnh nhân Bùi Văn L. (SNV 87091) 39 tuổi, nhập viện với lý do tiểumáu toàn dòng tái phát nhiều lần trong 6 tháng, chạm thận âm tính 2 bên.Siêu âm thận T ứ dịch độ 2, khối echo dày đồng nhất trong đài- thận d= 48x60mm. UIV khối choáng chổ trong bể thận, dãn các đài thận. CT- Scan hìnhảnh tổn thương lấp đầy bể thận, dãn các đài thận. Nội soi bàng quang thấy cómáu trong lòng bàng quang, máu chảy từ miệng niệu quản T, chụp UPR thấybể thận- niệu quản có khối choáng chổ với bờ nham nhở. Chỉ định mổ cắt thận- niệu quản và một phần bàng quang qua nội soisau phúc mạc, sinh thiết hạch rốn thận, kết hợp mổ mở với bàn tay hổ trợqua đường mổ Gibson. Thời gian mổ 195 phút. Mất máu không đáng kể. Rútống dẫn lưu ngày thứ 2, xuất việ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0