![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cá CHẠCH (TRẠCH) SÔNG_Spiny eel
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.99 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên Anh ngữ Spiny eel được dùng để gọi 2 loài cá thuộc 2 họ khác hẳn nhau : một thuộc loại cá nước ngọt, sinh sống tại Á châu và Phi châu : họ Mastacembelidae và một thuộc loại cá biển khác hẳn, sống dưới tầng đáy sâu : họ Notacanthidae.. Tên spiny eel có lẽ do cá có hình dạng giống lươn và do vây hậu môn có gai. Spiny eel không thuộc nhóm lươn chính thức như Cá chình, cá dưa.. Tên Cá chạch tại Việt Nam cũng được dùng để gọi 2 loài cá khác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá CHẠCH (TRẠCH) SÔNG_Spiny eel Cá CHẠCH (TRẠCH) SÔNG_Spiny eel Tên Anh ngữ Spiny eel được dùng để gọi 2 loài cá thuộc 2 họ kháchẳn nhau : một thuộc loại cá nước ngọt, sinh sống tại Á châu và Phi châu :họ Mastacembelidae và một thuộc loại cá biển khác hẳn, sống dưới tầng đáysâu : họ Notacanthidae.. Tên spiny eel có lẽ do cá có hình dạng giống lươnvà do vây hậu môn có gai. Spiny eel không thuộc nhóm lươn chính thứcnhư Cá chình, cá dưa.. Tên Cá chạch tại Việt Nam cũng được dùng để gọi 2 loài cá khácnhau. Cá chạch sông gồm những loài thuộc họ Mastacembelidae và Cáchạch bùn là một loài cá khác hẳn thuộc họ Cobitidae.. Tại miền Nam VN,tên cá được viết thành Trạch.. Họ Cá chạch sông Mastacembelidae trong vùng Đông Nam Á, đặcbiệt là trong vùng lưu vực sông Cửu Long chia thành 2 chi : Macrognathus : gồm các loài như - Macrognathus aculeatus = Chạch lá tre hay Chạch gai Mastacembelus : gồm các loài như - Mastacembelus circumceintus = Chạch khoang - M. taeniagaster = Chạch rằn - M. armatus = Chạch bông - M. armatus favus = Chạch lấu Cá chạch sông được xem là tương đối dễ nhận diện : tương tự nhưlươn đồng, Chạch sông có khe mang nhỏ mở ra phía d ưới thân, nhưng khácvới lươn đồng là thân chạch sông có vẩy, tuy rất nhỏ. Chạch sông không cóvây bụng, nhưng có vây lưng dài và vây hậu môn, nơi vài loài 2 vây này cóthể nối liền với nhau. Phía trước vây hậu môn, có 3 gai nhọn và phía trướcvây lưng co một hàng gai dựng đứng thường dấu dưới da, do đó khi bắt cáchạch, nhất là cá lớn, nếu không thận trọng có thể bị gai đâm, gây những vếtthương khá nguy hiểm.. Miệng nhỏ, mõm nhọn. Cá chạch thuộc loại cá dữ, sống vùi nơi tầng đáy có bùn hay cát,chúng ẩn nấp ban ngày và ra kiếm mồi ban đêm, ăn những cá và sinh vậtthủy sinh nhỏ hơn. Cá chạch di chuyển nhờ sức đẩy của của vây hậu môn vàvây đuôi, phối hợp với độ uốn của thân. Có thể phân biệt 2 chi trong Họ Cá chạch bằng cách đếm số gai trênlưng cá : Chi Macrognathus có nhiều nhất là 31 gai, trong khi đó chiMastacembelus có từ 33 đến 40 gai. Macrognathus tương đối nhỏ (thườngkhông dài quá 45 cm) nhưng thường dùng làm thực phẩm, dưới các dạng cátươi, phơi khô hay xông khói. Mastacembelus dài hơn, từ 70-90 cm.. thịt khángon, it xương và chắc như lươn đồng.. Đặc tinh sinh học của vài loài thường gặp : Chạch bông hay Chạch hoa: Mastacembelus armatus Tên Anh ngữ : Tire track eel, Zigzag eel, Leopard spiny eel Tên địa phương : Thái Lan : Pla kathing ; Lào : Palat Cá Chạch bông phân bố tại các sông, suối ở Ấn độ, Pakistan, Sumatra,Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam và trong vùng Đông Nam Á..Cá cũng đượcnuôi làm cá cảnh tại Âu- Mỹ.. Cá chạch bông thân tròn, dài, phần đuôi dẹp một bên. Vảy rất nhỏ.Đầu rất nhọn, mõm dài hơn đường kính của mắt, phía dưới mõm có nếp da.Miệng nhỏ : hai hàm của miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn. Phía dưới trướcmắt có một gai nhọn, đầu gai chĩa về phía sau hơi chếch xuống dưới. Mắtnhỏ, sâu, nằm hai bên đầu. Khe mang nhỏ mở ra ở phía dưới, phía sau nắpmang trước có 3-4 gai nhọn, Vây lưng rất dài gắn liền với vây đuôi. Vây hậumôn có 3 gai, gai thứ hai to và cứng, gai thứ ba chìm. Vây ngực ngắn bằng,hai bên viền tròn. Không có vây bụng. Vây đuôi nhỏ và ngắn. Cá chạch bông có thân màu nâu, xám đen, phần đầu màu nhạt hơn,bụng màu nâu-vàng nhạt. Trên thân có nhiều vân chấm đen, có khi có 1 đên3 đường xậm hình chữ chi . Cá dài trung bình 25-40 cm, có thể đến 90cmkhi sống trong môi trường thiên nhiên.. Chạch lá tre hay Chạch gai = Macrognathus aculeatus Tên Anh ngữ : Lesser spiny eel, Peacock striped eel Cá cũng phân bố trong vùng Đông Nam Á cả tại Việt Nam, Mã lai,Thái Lan, Borneo, Indonesia sinh sống tại những sông lớn, và cả tại vùngđầm, hồ; ít được nuôi làm cá cảnh hơn là Chạch bông. Chạch gai có thân phía trên màu vàng, một đường dọc màu đen ở phíagiữa thân hay phần thân dưới, có thể pha trộn giữa trắng và nâu. Phía trướcvây lưng có nhiều gai nhỏ nhọn. Cá thường lớn trung bình khoảng 35 cm. Tại Việt Nam, trong dân gian có nhiều tên gọi để phân biệt các loại cáchạch như : Tại vùng châu thổ sông Cửu Long như tại Châu đốc, Kiến Phong,Kiến Tường thì có Cá chạch lấu và cá chạch thường : thân hình cá trạch cóđốm mờ, không phải có bông như cá bông. Đốm nhỏ và đều khắp màu xamxám nhờn nhợt, bụng màu vàng lợt hoặc vàng đậm. Theo kinh nghiệm, bụngcá trạch màu vàng đậm thường mập và ngon hơn.. Để hai con cá trạch cùngcỡ nằm cạnh nhau, người ta mới dễ phân biệt con nào là cá trạch lấu : Mìnhcá trạch lấu tròn, mập hơn, đầu cũng nhỏ hơn, mỏ ngọn quắc, da bụng màuvàng đậm và đặc biệt những đốm trên mình cá trạch lấu lại rõ và nổi hơn..(Theo Trần Văn trong Chuyện Đồng Quê). Tại miền Trung : theo Lê Quân trong Mùi vị- Ẩm th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá CHẠCH (TRẠCH) SÔNG_Spiny eel Cá CHẠCH (TRẠCH) SÔNG_Spiny eel Tên Anh ngữ Spiny eel được dùng để gọi 2 loài cá thuộc 2 họ kháchẳn nhau : một thuộc loại cá nước ngọt, sinh sống tại Á châu và Phi châu :họ Mastacembelidae và một thuộc loại cá biển khác hẳn, sống dưới tầng đáysâu : họ Notacanthidae.. Tên spiny eel có lẽ do cá có hình dạng giống lươnvà do vây hậu môn có gai. Spiny eel không thuộc nhóm lươn chính thứcnhư Cá chình, cá dưa.. Tên Cá chạch tại Việt Nam cũng được dùng để gọi 2 loài cá khácnhau. Cá chạch sông gồm những loài thuộc họ Mastacembelidae và Cáchạch bùn là một loài cá khác hẳn thuộc họ Cobitidae.. Tại miền Nam VN,tên cá được viết thành Trạch.. Họ Cá chạch sông Mastacembelidae trong vùng Đông Nam Á, đặcbiệt là trong vùng lưu vực sông Cửu Long chia thành 2 chi : Macrognathus : gồm các loài như - Macrognathus aculeatus = Chạch lá tre hay Chạch gai Mastacembelus : gồm các loài như - Mastacembelus circumceintus = Chạch khoang - M. taeniagaster = Chạch rằn - M. armatus = Chạch bông - M. armatus favus = Chạch lấu Cá chạch sông được xem là tương đối dễ nhận diện : tương tự nhưlươn đồng, Chạch sông có khe mang nhỏ mở ra phía d ưới thân, nhưng khácvới lươn đồng là thân chạch sông có vẩy, tuy rất nhỏ. Chạch sông không cóvây bụng, nhưng có vây lưng dài và vây hậu môn, nơi vài loài 2 vây này cóthể nối liền với nhau. Phía trước vây hậu môn, có 3 gai nhọn và phía trướcvây lưng co một hàng gai dựng đứng thường dấu dưới da, do đó khi bắt cáchạch, nhất là cá lớn, nếu không thận trọng có thể bị gai đâm, gây những vếtthương khá nguy hiểm.. Miệng nhỏ, mõm nhọn. Cá chạch thuộc loại cá dữ, sống vùi nơi tầng đáy có bùn hay cát,chúng ẩn nấp ban ngày và ra kiếm mồi ban đêm, ăn những cá và sinh vậtthủy sinh nhỏ hơn. Cá chạch di chuyển nhờ sức đẩy của của vây hậu môn vàvây đuôi, phối hợp với độ uốn của thân. Có thể phân biệt 2 chi trong Họ Cá chạch bằng cách đếm số gai trênlưng cá : Chi Macrognathus có nhiều nhất là 31 gai, trong khi đó chiMastacembelus có từ 33 đến 40 gai. Macrognathus tương đối nhỏ (thườngkhông dài quá 45 cm) nhưng thường dùng làm thực phẩm, dưới các dạng cátươi, phơi khô hay xông khói. Mastacembelus dài hơn, từ 70-90 cm.. thịt khángon, it xương và chắc như lươn đồng.. Đặc tinh sinh học của vài loài thường gặp : Chạch bông hay Chạch hoa: Mastacembelus armatus Tên Anh ngữ : Tire track eel, Zigzag eel, Leopard spiny eel Tên địa phương : Thái Lan : Pla kathing ; Lào : Palat Cá Chạch bông phân bố tại các sông, suối ở Ấn độ, Pakistan, Sumatra,Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam và trong vùng Đông Nam Á..Cá cũng đượcnuôi làm cá cảnh tại Âu- Mỹ.. Cá chạch bông thân tròn, dài, phần đuôi dẹp một bên. Vảy rất nhỏ.Đầu rất nhọn, mõm dài hơn đường kính của mắt, phía dưới mõm có nếp da.Miệng nhỏ : hai hàm của miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn. Phía dưới trướcmắt có một gai nhọn, đầu gai chĩa về phía sau hơi chếch xuống dưới. Mắtnhỏ, sâu, nằm hai bên đầu. Khe mang nhỏ mở ra ở phía dưới, phía sau nắpmang trước có 3-4 gai nhọn, Vây lưng rất dài gắn liền với vây đuôi. Vây hậumôn có 3 gai, gai thứ hai to và cứng, gai thứ ba chìm. Vây ngực ngắn bằng,hai bên viền tròn. Không có vây bụng. Vây đuôi nhỏ và ngắn. Cá chạch bông có thân màu nâu, xám đen, phần đầu màu nhạt hơn,bụng màu nâu-vàng nhạt. Trên thân có nhiều vân chấm đen, có khi có 1 đên3 đường xậm hình chữ chi . Cá dài trung bình 25-40 cm, có thể đến 90cmkhi sống trong môi trường thiên nhiên.. Chạch lá tre hay Chạch gai = Macrognathus aculeatus Tên Anh ngữ : Lesser spiny eel, Peacock striped eel Cá cũng phân bố trong vùng Đông Nam Á cả tại Việt Nam, Mã lai,Thái Lan, Borneo, Indonesia sinh sống tại những sông lớn, và cả tại vùngđầm, hồ; ít được nuôi làm cá cảnh hơn là Chạch bông. Chạch gai có thân phía trên màu vàng, một đường dọc màu đen ở phíagiữa thân hay phần thân dưới, có thể pha trộn giữa trắng và nâu. Phía trướcvây lưng có nhiều gai nhỏ nhọn. Cá thường lớn trung bình khoảng 35 cm. Tại Việt Nam, trong dân gian có nhiều tên gọi để phân biệt các loại cáchạch như : Tại vùng châu thổ sông Cửu Long như tại Châu đốc, Kiến Phong,Kiến Tường thì có Cá chạch lấu và cá chạch thường : thân hình cá trạch cóđốm mờ, không phải có bông như cá bông. Đốm nhỏ và đều khắp màu xamxám nhờn nhợt, bụng màu vàng lợt hoặc vàng đậm. Theo kinh nghiệm, bụngcá trạch màu vàng đậm thường mập và ngon hơn.. Để hai con cá trạch cùngcỡ nằm cạnh nhau, người ta mới dễ phân biệt con nào là cá trạch lấu : Mìnhcá trạch lấu tròn, mập hơn, đầu cũng nhỏ hơn, mỏ ngọn quắc, da bụng màuvàng đậm và đặc biệt những đốm trên mình cá trạch lấu lại rõ và nổi hơn..(Theo Trần Văn trong Chuyện Đồng Quê). Tại miền Trung : theo Lê Quân trong Mùi vị- Ẩm th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 193 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 164 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 116 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0