![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cá CHỐT
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.84 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá chốt, một loài cá rất thường gặp và có rất nhiều tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cá thường được xem là đồ bỏ giống như cá long tong mương. Nông dân Nam bộ không lấy gì làm vui khi quăng lưới mà dính cá chốt vì vừa nặng lưới và vừa mất nhiều công để gỡ cá ra khỏi lưới mà tránh không bị ngạch đâm.Tuy nhiên trong những năm gần đây, cá lại trở thành một đặc sản cung cấp nhiều món ăn khá đặc biệt cho những dân ăn nhậu và cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá CHỐT Cá CHỐT Cá chốt, một loài cá rất thường gặp và có rất nhiều tại các tỉnh vùngđồng bằng sông Cửu Long. Cá thường được xem là đồ bỏ giống như cálong tong mương. Nông dân Nam bộ không lấy gì làm vui khi quăng lướimà dính cá chốt vì vừa nặng lưới và vừa mất nhiều công để gỡ cá ra khỏilưới mà tránh không bị ngạch đâm.Tuy nhiên trong những năm gần đây, cálại trở thành một đặc sản cung cấp nhiều món ăn khá đặc biệt cho nhữngdân ăn nhậu và cho cả những nhà hàng ăn uống được xếp vào hạng sang,đồng thời còn được phơi khô để làm quà tặng. Cá chốt được các nhà ngư học xếp vào họ cá Bagridae. Đây là một họcá có nguồn gốc tại Phi châu và Á châu. Cá được gọi dưới tên Anh-Mỹ làNaked catfishes hay Bagrid catfishes. Nhóm Bagrid catfish có đến khoảng 210 loài, xếp trong 30 chi. Độ lớncủa cá thay đổi rất rộng: nhỏ từ 8 cm đến lớn chừng 2m. Đặc tính chung r õrệt nhất là vây lưng có một gai (ngạnh) nằm về phía trước, và nơi vây ngựccũng có gai, gai nơi vây ngực có thể có khía răng cưa. Da trơn bóng, khôngcó vẩy. Cá còn có thêm vây mỡ (adipose fin). Miệng tối thiểu có 3 đôi râu,vài loài còn có thêm đôi râu thứ tư nơi mũi. Cách đẻ trứng và nuôi con cũngthay đổi tùy loài: có loài đào vũng nơi cây cỏ thủy sinh mềm để làm tổ và cátrống canh chừng cho đến khi trứng nở thành cá bột. Thực phẩm của cá phầnchính là các sinh vật thủy sinh nhỏ, kể cả tôm tép, rong và cả phân thải củangười và thú. Bagrid catfish phân bố khá rộng tại những vùng nước như aohồ, sông suối tập trung nhiều nhất tại Á châu và Phi châu nhiệt đới. Một sốloài có giá trị kinh tế có thể dùng làm thực phẩm. Một vài nơi tại Việt Nam gọi cá chốt là cá ngạnh nhưng khi xét vềphương diện sinh học thì có thể phân biệt thành 2 loài khác nhau. Tên cáchốt nên dành để gọi cá trong các chi Mystus và Pseudomystus còn tên cángạnh thì nên dành cho cá trong chi Cranoglanis. Tại Việt Nam hiện nay, tên gọi cá chốt cũng chưa được rõ ràng vàthống nhất. Trong Danh mục một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao củaTổng cục Thủy sản VN, một số loài Mystus như Mystus cavasius lại đượcgọi là cá Lăng giấy. Danh mục cá Vườn Quốc gia Cát Tiên cũng gọi một sốMystus là Cá Lăng như Mystus filamentus, M. nemurus là cá Lăng vàng. Tại Việt Nam cá chốt tuy được xem là tập trung tại miền Tây Nam bộnhưng cũng gặp tại nhiều địa phương khác kể cả miền Trung và Bắc ViệtNam. Theo FAO thì trong vùng thủy vực sông Cửu Long thuộc đồng bằngNam bộ có đến 13 loài cá chốt thuộc chi Mystus. Một số loài đáng chú ý như: - Mystus vittatus: Cá chốt sọc (Striped dwarf catfish). Cá dài đến 20cm. Thân thuôn dài, hơi dẹp. Râu mép dài và kéo dài tới vây ngực. Gai lưngyếu. Vây mỡ nhỏ. Màu sắc của thân cá thay đổi theo tuổi, thường màu xámbạc đến vàng kim loại nhạt, với những sọc màu xanh lam nhạt hay nâu dọctheo thân. Mép vây có thể xậm hơn. Cá chốt sọc phân bố rộng rãi tại Á châu,từ lục điạ Ấn độ sang vùng Đông nam Á, gặp rất nhiều tại hệ sinh thái củasông Cửu Long (Lào, Thái, Kampuchea, Việt Nam), thuộc loài cá nuớc ngọt,tuy có thể sống cả trong vùng nước lợ, nước lưu thông hay tĩnh lặng nơi cóven bờ có cây cối. Được xem là một loài cá cảnh tại Âu-Mỹ. - Mystus gulio: Cá chốt trắng (Long whiskers catfish). Đây là mộttrong các loài cá chốt được xem là lớn, có thể dài đến 45cm, tuy nhiên trungbình chỉ khoảng 15 cm. Thân trắng bạc Tuy thuộc loài cá nước lợ, nhưngthường vào sinh sống trong khu vực nước ngọt, tại các sông, suối lớn, thànhtừng đàn từ 10 đến 25 con. Phân bố rộng tại Á châu, từ Ấn độ sang đếnĐông Nam Á, gặp cả tại Indonesia. - Mystus wolffii: Cá chốt trắng (Iridescent mystus). Cá dài 20-30 cm.Thân dẹp một bên. Đầu nhỏ hình nón. Mõm hình bầu dục, có 4 đôi râu. Mắtto, không có da che phủ, nằm lệch về phía lưng của đầu. Gai vây ngực và gaivây lưng đều cứng và nhọn, mặt sau của gai lưng có răng cưa hướng về gốc.Vây mỡ nằm đối diện với vây hậu môn. Thân cá có phần lưng và đầu màutrắng xám, toàn thân có ánh vàng nghệ. Các vây màu vàng xậm. Các đỉnhcủa vây đuôi, vây hậu môn, vây mỡ có màu đen-xám. Râu mép màu đen, cácrâu khác màu nhạt hơn. Cá phân bố trong khu vực Đông Nam Á, thường gặptrong thủy vực sông Cửu Long. - Mystus rhegma: Cá chốt vạch. Cá lớn đến 12cm. Điểm đặc biệt làvây mỡ khá dài và đầu dẹp nhiều về phía trước. - Mystus planiceps (hay Hemibagrus planiceps). Dài đến 50 cm. Thânmàu nâu xậm. Vây lưng có tia phát triển hình quạt. Gai nơi vây ngực cứngvà có khía. Được xem là loài cá chốt nguy hiểm, bị gai đâm có thể đau vànhức đến vài ngày. - Mystus albolineatus: Cá chốt ngựa. Cá dài đến 35 cm. Thân màunhạt với những sọc đâm hơn tạo ra bởi các sắc tố dưới da tạo thành đườngsọc khá rõ chạy dọc theo thân. Vây mỡ rất dài, bắt đầu ngay từ điểm chótcủa vây lưng kéo dài đến gần vây đuôi. Cá thường gặp nơi nước lặng, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá CHỐT Cá CHỐT Cá chốt, một loài cá rất thường gặp và có rất nhiều tại các tỉnh vùngđồng bằng sông Cửu Long. Cá thường được xem là đồ bỏ giống như cálong tong mương. Nông dân Nam bộ không lấy gì làm vui khi quăng lướimà dính cá chốt vì vừa nặng lưới và vừa mất nhiều công để gỡ cá ra khỏilưới mà tránh không bị ngạch đâm.Tuy nhiên trong những năm gần đây, cálại trở thành một đặc sản cung cấp nhiều món ăn khá đặc biệt cho nhữngdân ăn nhậu và cho cả những nhà hàng ăn uống được xếp vào hạng sang,đồng thời còn được phơi khô để làm quà tặng. Cá chốt được các nhà ngư học xếp vào họ cá Bagridae. Đây là một họcá có nguồn gốc tại Phi châu và Á châu. Cá được gọi dưới tên Anh-Mỹ làNaked catfishes hay Bagrid catfishes. Nhóm Bagrid catfish có đến khoảng 210 loài, xếp trong 30 chi. Độ lớncủa cá thay đổi rất rộng: nhỏ từ 8 cm đến lớn chừng 2m. Đặc tính chung r õrệt nhất là vây lưng có một gai (ngạnh) nằm về phía trước, và nơi vây ngựccũng có gai, gai nơi vây ngực có thể có khía răng cưa. Da trơn bóng, khôngcó vẩy. Cá còn có thêm vây mỡ (adipose fin). Miệng tối thiểu có 3 đôi râu,vài loài còn có thêm đôi râu thứ tư nơi mũi. Cách đẻ trứng và nuôi con cũngthay đổi tùy loài: có loài đào vũng nơi cây cỏ thủy sinh mềm để làm tổ và cátrống canh chừng cho đến khi trứng nở thành cá bột. Thực phẩm của cá phầnchính là các sinh vật thủy sinh nhỏ, kể cả tôm tép, rong và cả phân thải củangười và thú. Bagrid catfish phân bố khá rộng tại những vùng nước như aohồ, sông suối tập trung nhiều nhất tại Á châu và Phi châu nhiệt đới. Một sốloài có giá trị kinh tế có thể dùng làm thực phẩm. Một vài nơi tại Việt Nam gọi cá chốt là cá ngạnh nhưng khi xét vềphương diện sinh học thì có thể phân biệt thành 2 loài khác nhau. Tên cáchốt nên dành để gọi cá trong các chi Mystus và Pseudomystus còn tên cángạnh thì nên dành cho cá trong chi Cranoglanis. Tại Việt Nam hiện nay, tên gọi cá chốt cũng chưa được rõ ràng vàthống nhất. Trong Danh mục một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao củaTổng cục Thủy sản VN, một số loài Mystus như Mystus cavasius lại đượcgọi là cá Lăng giấy. Danh mục cá Vườn Quốc gia Cát Tiên cũng gọi một sốMystus là Cá Lăng như Mystus filamentus, M. nemurus là cá Lăng vàng. Tại Việt Nam cá chốt tuy được xem là tập trung tại miền Tây Nam bộnhưng cũng gặp tại nhiều địa phương khác kể cả miền Trung và Bắc ViệtNam. Theo FAO thì trong vùng thủy vực sông Cửu Long thuộc đồng bằngNam bộ có đến 13 loài cá chốt thuộc chi Mystus. Một số loài đáng chú ý như: - Mystus vittatus: Cá chốt sọc (Striped dwarf catfish). Cá dài đến 20cm. Thân thuôn dài, hơi dẹp. Râu mép dài và kéo dài tới vây ngực. Gai lưngyếu. Vây mỡ nhỏ. Màu sắc của thân cá thay đổi theo tuổi, thường màu xámbạc đến vàng kim loại nhạt, với những sọc màu xanh lam nhạt hay nâu dọctheo thân. Mép vây có thể xậm hơn. Cá chốt sọc phân bố rộng rãi tại Á châu,từ lục điạ Ấn độ sang vùng Đông nam Á, gặp rất nhiều tại hệ sinh thái củasông Cửu Long (Lào, Thái, Kampuchea, Việt Nam), thuộc loài cá nuớc ngọt,tuy có thể sống cả trong vùng nước lợ, nước lưu thông hay tĩnh lặng nơi cóven bờ có cây cối. Được xem là một loài cá cảnh tại Âu-Mỹ. - Mystus gulio: Cá chốt trắng (Long whiskers catfish). Đây là mộttrong các loài cá chốt được xem là lớn, có thể dài đến 45cm, tuy nhiên trungbình chỉ khoảng 15 cm. Thân trắng bạc Tuy thuộc loài cá nước lợ, nhưngthường vào sinh sống trong khu vực nước ngọt, tại các sông, suối lớn, thànhtừng đàn từ 10 đến 25 con. Phân bố rộng tại Á châu, từ Ấn độ sang đếnĐông Nam Á, gặp cả tại Indonesia. - Mystus wolffii: Cá chốt trắng (Iridescent mystus). Cá dài 20-30 cm.Thân dẹp một bên. Đầu nhỏ hình nón. Mõm hình bầu dục, có 4 đôi râu. Mắtto, không có da che phủ, nằm lệch về phía lưng của đầu. Gai vây ngực và gaivây lưng đều cứng và nhọn, mặt sau của gai lưng có răng cưa hướng về gốc.Vây mỡ nằm đối diện với vây hậu môn. Thân cá có phần lưng và đầu màutrắng xám, toàn thân có ánh vàng nghệ. Các vây màu vàng xậm. Các đỉnhcủa vây đuôi, vây hậu môn, vây mỡ có màu đen-xám. Râu mép màu đen, cácrâu khác màu nhạt hơn. Cá phân bố trong khu vực Đông Nam Á, thường gặptrong thủy vực sông Cửu Long. - Mystus rhegma: Cá chốt vạch. Cá lớn đến 12cm. Điểm đặc biệt làvây mỡ khá dài và đầu dẹp nhiều về phía trước. - Mystus planiceps (hay Hemibagrus planiceps). Dài đến 50 cm. Thânmàu nâu xậm. Vây lưng có tia phát triển hình quạt. Gai nơi vây ngực cứngvà có khía. Được xem là loài cá chốt nguy hiểm, bị gai đâm có thể đau vànhức đến vài ngày. - Mystus albolineatus: Cá chốt ngựa. Cá dài đến 35 cm. Thân màunhạt với những sọc đâm hơn tạo ra bởi các sắc tố dưới da tạo thành đườngsọc khá rõ chạy dọc theo thân. Vây mỡ rất dài, bắt đầu ngay từ điểm chótcủa vây lưng kéo dài đến gần vây đuôi. Cá thường gặp nơi nước lặng, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 195 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 168 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0