Danh mục

Cá KÌM hay Lìm kìm

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.76 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Họ cá kìm (Halfbeak) Hemiramphidae là một họ cá phân bố khá rộng, sống tại những khu vực nước ấm trên toàn thế giới. Họ cá kìm được chia thêm thành hai họ phụ : Họ phụ cá kìm nước mặn (tuy vẫn sống được nơi nước lợ) Hemiramphinae. Họ phụ cá kìm nước ngọt Zenarchopterinae. Đặc tính chung của họ cá kìm, theo tên gọi Âu-Mỹ=Halfbeak, (do từ chữ Hy lạp, Hemi = half = nửa; rhamphos= beak, bill= mỏ) do ở hình dạng của hàm cá : hàm dưới dài hơn hàm trên rất rõ rệt. Cách...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá KÌM hay Lìm kìm Cá KÌM hay Lìm kìm Họ cá kìm (Halfbeak) Hemiramphidae là một họ cá phân bố khá rộng,sống tại những khu vực nước ấm trên toàn thế giới. Họ cá kìm được chiathêm thành hai họ phụ : Họ phụ cá kìm nước mặn (tuy vẫn sống được nơi nước lợ)Hemiramphinae. Họ phụ cá kìm nước ngọt Zenarchopterinae. Đặc tính chung của họ cá kìm, theo tên gọi Âu-Mỹ=Halfbeak, (do từchữ Hy lạp, Hemi = half = nửa; rhamphos= beak, bill= mỏ) do ở hình dạngcủa hàm cá : hàm dưới dài hơn hàm trên rất rõ rệt. Cách thức sinh sản của cákìm cũng có những đặc điểm thay đổi tùy loài trong họ : có thể đẻ trứng, đẻtrứng có con và đẻ con. Cá thuộc họ phụ Hemiramphinae đẻ trứng, trong khiđó cá thuộc họ phụ Zenarchoptirae lại đẻ con hay trứng đã thành con: sựchuyển tinh trùng từ cá trống sang cá mái diễn ra nơi một bộ phận giao phốitạo ra do sự biến đổi ở vây hậu môn (gọi là andropodium): trứng thụ tinh bêntrong andropodium sẽ phát triển sau từ 4 đến 8 tuần, mỗi lứa đẻ con có khichỉ 10 con. Cá kìm nuớc ngọt chỉ dài 3-4 cm, trong khi đó loài nước mặn và nướclợ có thể đến 35 cm. Chúng ăn các sâu bọ, nhuyến thể thủy sinh và cả nhữngthực vật như rong, tảo. Cá kìm tuy không được xem là một loài cá quan trọng về mặt khaithác ngư nghiệp (tuy ở Úc, đánh bắt một số lượng cao các loài cá kìm biểnnhư Hyporhamphus australis, H.melanochir..) nhưng thịt được xếp vào loạingon, tuy nhiều xương, dùng dưới dạng ăn tươi, xấy khô hay hun khói. TạiFlorida, cá được đánh bắt để dùng làm mồi câu (trị giá mỗi năm lên đến 500ngàn USD. Tại một số quốc gia Âu-Mỹ cá kìm được nuôi làm cá cảnh và tạimột số nơi ở Á châu, cá kìm Dermogenys pusillius được dùng làm cá đá(giống cá xiêm) trong các cuộc cá độ ăn tiền. Đặc tính sinh học của vài loại cá Kìm : Hyporhamphus unifasciatus : Cá kìm thường Các tên khác : Common halfbeak, Half Beaks, Scissors fish.Chandelle, Demi-bec blanc, Aiguille blanche (Pháp). Cá có thân dài, trung bình khoảng 20cm (tối đa 30 cm) một bên hơihẹp lại; tiết diện của thân hầu như tròn. Đầu dài, đỉnh trơn bóng. Hàm trênhình tam giác có phủ vẩy. Hàm trên ngắn : chiều dài gần bằng chiều rộngcủa thân. Hàm dưới nhô dài ra, đỉnh hàm màu đỏ tía. Miệng có răng nhỏ vàmịn. Mắt to, nằm gần mặt lưng. Vảy nhỏ và mỏng. Đường bên chạy dọcdưới bụng. Vây không có tia cứng : vây lưng có 14-16 tia và vây hậu môn có14-16 tia, đối xứng với nhau và gần về phía đuôi. Vây đuôi chẻ làm hai :thùy trên ngắn hơn thùy dưới. Thân có màu trắng-xanh lục nhạt, mỏ màu đen, có 3 sọc hẹp chạy dàitheo thân mảu xậm hơn. Bụng màu bạc nhạt Các vây màu trắng, vây đuôi córìa màu đen. Hyporhamphus unifasciatus phân bố rộng rãi tại những vùng cận nhiệtđới trong khoảng giữa 45 độ Bắc và 45 độ Nam. Cá gặp tại nhiều nơi trênthế giới kể cả Hoa Kỳ (trong vùng Vịnh Mexico), Vùng Trung M ỹ, ĐôngNam Á và Phi châu. Cá thường tập trung thành đàn, sống nơi cửa sông, vùngnước lợ , trên bề mặt xuống đến độ sâu chừng 5m. Chúng thuộc loại ăn tạp,ăn các động vật nhỏ và các thực vật thủy sinh như rong, vi tảo. Trứng hình cầu cỡ 1.1-3.5 mm, có sợi tơ để bám vào những vật thểnổi, nở sau 1-2 tuần để thành ấu trùng dài 4-8 mm, mỏ chưa phát triển chỉbắt đầu nhô ra khi cá đạt 3mm. Cá sống được khoảng 4 năm. Cá có giá trị kinh tế tương đối giới hạn, được khai thác ở quy mô nhỏtại Florida (Hoa Kỳ), Ba tây đánh bắt chừng 670 tấn/ năm. - Hyporhamphus limbatus = Cá kìm bên, Congaturi halfbeak Cá dài trung bình 13cm, có thể đến 25 cm. Thân thuôn dài, hàm dướinhô dài bằng với chiều dài của đầu cá, hàm trên ngắn, hình tam giác, có vẩynhỏ. Đuôi không chia thùy rõ tệt. Cá phân bố rộng rãi trong các vùng biển Ấn độ dương sang Tây Tháibình dương, từ Vịnh Ba tư sang Trung Hoa; có thể gặp nơi nước lợ và nướcngọt. Cá tuy sinh sống dọc ven biển nhưng cũng theo lưu vực sông Cửulong, lên cả đến vùng Biển hồ Kampuchea - Hyporhamphus sajori = Japanese halfbeak, Demi-bec du Japon Cá dài đến 40 cm, sống trong khu vực giữa 34 độ Bắc -17 độ Nam tạiTây Bắc Thái bình dương, Hoàng hải, dọc duyên hải Nhật, Nga và vùng hạlưu sông Dương tử (Trung Hoa). Hàm dưới ngắn hơn chiều dài của đầu. Cásống thành bầy, thực phẩm chính là vi tảo, rong. Dùng làm thuốc tại TrungHoa. - Hemirhamphus far = Spotted halfbeak Cá biển, dài đến 45cm, phân bố rộng từ vùng biển Đông Phi châusang đến khu vực quần đảo Ryukyu và Bắc Úc. Cá được xem là loài lớn nhấtcủa họ cá kìm. Hai bên thân dọc theo có những đốm xẫm. Cá gặp nhiều tạiĐông Nam Á kể cả Việt Nam. - Zenarchopterus gilli = Short-nosed river garfish. Cá dài chừng 20cm, phân bố trong các vùng biển nhiệt đới. Hàm trênngắn, chỉ bằng bề ngang của hàm. Đỉnh của mõm màu nâu. Thường gặp dọcduyên hải, tuy đôi khi vào trong vùng nươc lợ nơi cửa sông. Cá kìm nuôi l ...

Tài liệu được xem nhiều: