Cá MỐI
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.71 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá MỐICùng với cá Khoai, cá Mối được xếp chung vào nhóm Lizard fish. Nhóm cá này, thuộc họ cá Synodontidae có khoảng 5 giống chia thành 64 loài trong 3 họ phụ Synodontinae, Harpadontinae và Bathysaurinae. Lizardfish phân bố rộng rãi tại những vùng biển Đai tây dương, Ấn độ dương và Thái bình dương. Lizardfish thuộc loại cá nhỏ, tuy con lớn nhất có thể dài đến 60cm, thân hình trụ, ống và đầu có dạng thằn lằn hay rắn mối. Vi lưng nằm ở phần giữa thân, có kèm theo một vi mỡ gần về phía đuôi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá MỐI Cá MỐI Cùng với cá Khoai, cá Mối được xếp chung vào nhóm Lizard fish.Nhóm cá này, thuộc họ cá Synodontidae có khoảng 5 giống chia thành 64loài trong 3 họ phụ Synodontinae, Harpadontinae và Bathysaurinae.Lizardfish phân bố rộng rãi tại những vùng biển Đai tây dương, Ấn độdương và Thái bình dương. Lizardfish thuộc loại cá nhỏ, tuy con lớn nhất có thể dài đến 60cm,thân hình trụ, ống và đầu có dạng thằn lằn hay rắn mối. Vi lưng nằm ở phầngiữa thân, có kèm theo một vi mỡ gần về phía đuôi. Miệng có nhiều răngsắc, có khi có cả răng trên lưỡi. Cá sinh sống ở tầng đáy, nơi các vùng nướccạn ven biển, một vài loài sống tại vùng nước lợ nơi cửa sông. Cá con bơikhá nhanh, có những đốm trên ống tiêu hóa, có thể nhìn thấu qua thân trongsuốt không có vẩy. Tại Việt Nam, ngoài cá Khoai (thuộc họ phụ Harpadontinae), cáclizardfish khác được gọi chung là cá mối đều trong họ phụ Synodontinae vàloài quan trọng nhất là Saurida. Lizardfish tại vùng biển Hoa Kỳ phần lớn thuộc loài Synodus (cũngthuộc họ phụ Synodontinae) Cá mối tại vùng biển Việt Nam : Tại Việt Nam, cá mối được xếp vào loài cá tạp thịt không ngon vàmùi nặngnên không được giới tiêu thụ ưa thích và thường dùng làm nguyênliệu để chế biến chả cá. Cá được đánh bắt hầu như tại mọi vùng ven biển. Trong Danh mục Cá biển xuất khẩu của Bộ Thủy sản Việt Nam(2005) có liệt kê 4 loài Cá mối : Cá mối thường còn gọi là cá thửng. Tên khoa học là Saurida tumbil. Các tên thường gọi khác : Anh-Mỹ : Greater Lizasrfish ; Pháp : Anolitumbil ; Tây ban Nha : Largato tumbil ; Đức : Eidechsenfisch; Nhật :Minami-Wanieso. Trung Hoa : duo-chi-she yu. Cá mối thường, phân bố khá rộng rãi tại các vùng biển thế giới từ phiaĐông Phi châu (Somalia, Madagascar..) sang qua vùng biển Ấn độ và ĐôngNam Á (Trung Hoa, Nhật, Indonesia, Việt nam). Cá có thân dài, hình trụ, hơi hẹp bên, giữa thân hơi phình to. Đầu dàivà hơi dẹt. Cá dài trung bình 20-30 cm. Mõm dài và tù. Mắt to, tròn. Miệngrộng, hai hàm dài bằng nhau khi khép lại, trong có nhiều răng xếp thànhnhiều hàng : 2 hàng nơi vòm miệng, từ 3-4 hàng nơi hàm trước. Răng nhọnvà sắc, lớn nhỏ không đều. Vảy tròn và dễ rụng : đường giữa rõ ràng với 50-56 vẩy, cá còn có thêm 4-5 hàng vẩy phia trên đường vẩy chinh. Vây lưngdài co khoảng 12 tia, vây mỡ phát triển ở phía trên vây hậu môn. Vây ngựcrộng có 14-15 tia. Lưng màu nâu-đỏ nhạt, bụng màu trắng bạc. Cá thường sinh sống ở độ sâu 20 đến 60m, tuy nhiên có thể vào nhữngnơi biển cạn. Cá mối thuộc loại cá dữ, ăn các cá nhỏ, tép và mực.. Thống kê của FAO ghi nhận tổng sản lượng đánh bắt trên thế giớikhoảng 20 ngàn tấn (2007) trong đó Nhật dẫn đầu với trên 7 ngàn tấn vàTaiwan, 3 ngàn tấn. Cá mối dài, còn gọi là Cá mối (cá thửng) lưng dài. Tên khoa họcSaurida elongata; Anh-Mỹ: Slender lizardfish, True lizardfish. Triều tiên:Nal-mae-tung i. Cá dài 8-20 cm, với một số đặc điểm hình thái hơi khác biệt với loàitrên như : Lưng màu nâu nhạt, bụng trắng bạc, có viền sau vây lưng và vâyđuôi màu xanh đen. Lưỡi có nhiều răng nhỏ. Cá tập trung tại các vùng biểnNhật bản, Thái lan, Việt Nam và Nam Trung hoa. Cá mối vạch. Tên khoa học Saurida undosquamis. Anh-Mỹ :Brushtooth lizardfish, Spotted lizardfish; Nhật : Ma-eso. Triều tiên : Mae-tung-i. Cá dài 15-30cm, hình dạng thân thể giống 2 loài trên với một số điểmkhác biệt như : Miệng rộng và xiên có nhiều răng sắc và nhọn, xương lá mía,xương vòm miệng và lưỡi đều có răng. Lưng màu nâu nhạt, bụng trắng bạc,bên thân có một hàng gồm 9-10 chấm đen chạy từ sau khe mang đến tậncuối đuôi, ở phía trên cùng của tia vây đuôi cũng có các khoang đen, trắngxen kẽ nhau. Vùng phân bố của cá mối vạch tương tự như cá mối thường. Cá mối vện. Tên khoa học Synodus variegatus. Tên Anh-Mỹ: Reeflizardfish. Nhật: Aka-eso Cá dài 15-30 cm. Thân dài hình trụ, phần đuôi thót lại. Mõm nhọn,mắt tròn. Vảy tròn và dễ rụng. Lưng màu nâu nhạt, bên sườn có 9-10 vếtđen, nằm vắt ngang. Trên hàm, xương nắp mang và trên các vây có nhiềnvằn, đốm. Cá mối tại các vùng biển khác : Tại vùng biển Thái bình dương, dọc duyên hải phía Tây Hoa Kỳ cóloài California lizardfish , tên khoa học Synodus lucioceps, phân bố từ vùngvịnh San francisco xuống đến Guyamas (Mexico), sống tại nơi nước sâu 18-45m.Thân dài, trung bình 40-50 cm, hình ống. Đầu nhỏ, mõm hình tam giácrât giống mõm rằn mối. Răng to và sắc. Lưng màu nâu, bụng nhạt hơn; vingực màu vàng nhạt. Cá con, dài dưới 7 cm có thân không có vẩy, gần nhưtrong suốt, với một hàng đốm đen nơi da bụng. Cá có khi cắn câu nhưngđược xem là loại cá không ngon, nhiều xương. Tại vùng biển quanh Hawaii, Nhật còn có loài Gracile lizardfish, tênkhoa học Saurida gracilis, sống tại những vùng nước cạn và rặng san hô.Thân dài trung bình 30 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá MỐI Cá MỐI Cùng với cá Khoai, cá Mối được xếp chung vào nhóm Lizard fish.Nhóm cá này, thuộc họ cá Synodontidae có khoảng 5 giống chia thành 64loài trong 3 họ phụ Synodontinae, Harpadontinae và Bathysaurinae.Lizardfish phân bố rộng rãi tại những vùng biển Đai tây dương, Ấn độdương và Thái bình dương. Lizardfish thuộc loại cá nhỏ, tuy con lớn nhất có thể dài đến 60cm,thân hình trụ, ống và đầu có dạng thằn lằn hay rắn mối. Vi lưng nằm ở phầngiữa thân, có kèm theo một vi mỡ gần về phía đuôi. Miệng có nhiều răngsắc, có khi có cả răng trên lưỡi. Cá sinh sống ở tầng đáy, nơi các vùng nướccạn ven biển, một vài loài sống tại vùng nước lợ nơi cửa sông. Cá con bơikhá nhanh, có những đốm trên ống tiêu hóa, có thể nhìn thấu qua thân trongsuốt không có vẩy. Tại Việt Nam, ngoài cá Khoai (thuộc họ phụ Harpadontinae), cáclizardfish khác được gọi chung là cá mối đều trong họ phụ Synodontinae vàloài quan trọng nhất là Saurida. Lizardfish tại vùng biển Hoa Kỳ phần lớn thuộc loài Synodus (cũngthuộc họ phụ Synodontinae) Cá mối tại vùng biển Việt Nam : Tại Việt Nam, cá mối được xếp vào loài cá tạp thịt không ngon vàmùi nặngnên không được giới tiêu thụ ưa thích và thường dùng làm nguyênliệu để chế biến chả cá. Cá được đánh bắt hầu như tại mọi vùng ven biển. Trong Danh mục Cá biển xuất khẩu của Bộ Thủy sản Việt Nam(2005) có liệt kê 4 loài Cá mối : Cá mối thường còn gọi là cá thửng. Tên khoa học là Saurida tumbil. Các tên thường gọi khác : Anh-Mỹ : Greater Lizasrfish ; Pháp : Anolitumbil ; Tây ban Nha : Largato tumbil ; Đức : Eidechsenfisch; Nhật :Minami-Wanieso. Trung Hoa : duo-chi-she yu. Cá mối thường, phân bố khá rộng rãi tại các vùng biển thế giới từ phiaĐông Phi châu (Somalia, Madagascar..) sang qua vùng biển Ấn độ và ĐôngNam Á (Trung Hoa, Nhật, Indonesia, Việt nam). Cá có thân dài, hình trụ, hơi hẹp bên, giữa thân hơi phình to. Đầu dàivà hơi dẹt. Cá dài trung bình 20-30 cm. Mõm dài và tù. Mắt to, tròn. Miệngrộng, hai hàm dài bằng nhau khi khép lại, trong có nhiều răng xếp thànhnhiều hàng : 2 hàng nơi vòm miệng, từ 3-4 hàng nơi hàm trước. Răng nhọnvà sắc, lớn nhỏ không đều. Vảy tròn và dễ rụng : đường giữa rõ ràng với 50-56 vẩy, cá còn có thêm 4-5 hàng vẩy phia trên đường vẩy chinh. Vây lưngdài co khoảng 12 tia, vây mỡ phát triển ở phía trên vây hậu môn. Vây ngựcrộng có 14-15 tia. Lưng màu nâu-đỏ nhạt, bụng màu trắng bạc. Cá thường sinh sống ở độ sâu 20 đến 60m, tuy nhiên có thể vào nhữngnơi biển cạn. Cá mối thuộc loại cá dữ, ăn các cá nhỏ, tép và mực.. Thống kê của FAO ghi nhận tổng sản lượng đánh bắt trên thế giớikhoảng 20 ngàn tấn (2007) trong đó Nhật dẫn đầu với trên 7 ngàn tấn vàTaiwan, 3 ngàn tấn. Cá mối dài, còn gọi là Cá mối (cá thửng) lưng dài. Tên khoa họcSaurida elongata; Anh-Mỹ: Slender lizardfish, True lizardfish. Triều tiên:Nal-mae-tung i. Cá dài 8-20 cm, với một số đặc điểm hình thái hơi khác biệt với loàitrên như : Lưng màu nâu nhạt, bụng trắng bạc, có viền sau vây lưng và vâyđuôi màu xanh đen. Lưỡi có nhiều răng nhỏ. Cá tập trung tại các vùng biểnNhật bản, Thái lan, Việt Nam và Nam Trung hoa. Cá mối vạch. Tên khoa học Saurida undosquamis. Anh-Mỹ :Brushtooth lizardfish, Spotted lizardfish; Nhật : Ma-eso. Triều tiên : Mae-tung-i. Cá dài 15-30cm, hình dạng thân thể giống 2 loài trên với một số điểmkhác biệt như : Miệng rộng và xiên có nhiều răng sắc và nhọn, xương lá mía,xương vòm miệng và lưỡi đều có răng. Lưng màu nâu nhạt, bụng trắng bạc,bên thân có một hàng gồm 9-10 chấm đen chạy từ sau khe mang đến tậncuối đuôi, ở phía trên cùng của tia vây đuôi cũng có các khoang đen, trắngxen kẽ nhau. Vùng phân bố của cá mối vạch tương tự như cá mối thường. Cá mối vện. Tên khoa học Synodus variegatus. Tên Anh-Mỹ: Reeflizardfish. Nhật: Aka-eso Cá dài 15-30 cm. Thân dài hình trụ, phần đuôi thót lại. Mõm nhọn,mắt tròn. Vảy tròn và dễ rụng. Lưng màu nâu nhạt, bên sườn có 9-10 vếtđen, nằm vắt ngang. Trên hàm, xương nắp mang và trên các vây có nhiềnvằn, đốm. Cá mối tại các vùng biển khác : Tại vùng biển Thái bình dương, dọc duyên hải phía Tây Hoa Kỳ cóloài California lizardfish , tên khoa học Synodus lucioceps, phân bố từ vùngvịnh San francisco xuống đến Guyamas (Mexico), sống tại nơi nước sâu 18-45m.Thân dài, trung bình 40-50 cm, hình ống. Đầu nhỏ, mõm hình tam giácrât giống mõm rằn mối. Răng to và sắc. Lưng màu nâu, bụng nhạt hơn; vingực màu vàng nhạt. Cá con, dài dưới 7 cm có thân không có vẩy, gần nhưtrong suốt, với một hàng đốm đen nơi da bụng. Cá có khi cắn câu nhưngđược xem là loại cá không ngon, nhiều xương. Tại vùng biển quanh Hawaii, Nhật còn có loài Gracile lizardfish, tênkhoa học Saurida gracilis, sống tại những vùng nước cạn và rặng san hô.Thân dài trung bình 30 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0