Cá tra - Pangasius catfish
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.33 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Trong tự nhiên đã gặp cá nặng 18 kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá tra - Pangasius catfishCá tra - PangasiuscatfishTên Tiếng Anh:Pangasius catfishTên Tiếng Việt:Cá traPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: SiluriformesHọ: PangasiidaeGiống: PangasiusLoài:Pangasius hypophthalmusĐặc điểmCá tra có tốc độ tăng trưởng tươngđối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh vềchiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở đi,mức tăng trọng lượng nhanh hơn sovới tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia)tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiêncó thể sống trên 20 năm. Trong tựnhiên đã gặp cá nặng 18 kg hoặc cómẫu cá dài tới 1,8 m.Tùy thuộc môi trường sống và sựcung cấp thức ăn cũng như loại thứcăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít.Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theotrọng lượng và nhanh nhất ở nhữngnăm đầu, cá đực thường có độ béocao hơn cá cái và độ béo thườnggiảm đi khi vào mùa sinh sản.Phân bốCá tra phân bố ở lưu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nước Lào, ViệtNam, Campuchia và Thái lan. Ở TháiLan còn gặp cá tra ở lưu vực sôngMêkông và Chao Phraya.Tập tínhCá tra là cá da trơn , thân dài, lưngxám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng,có 2 đôi râu dài. Cá tra sống chủ yếutrong nước ngọt, có thể sống được ởvùng nước hơi lợ (nồng độ muối 7-10o/oo ), có thể chịu đựng được nướcphèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt độthấp dưới 150C, nhưng chịu nóng tới390C. Cá tra có số lượng hồng cầutrong máu nhiều hơn các lòai cá khác.Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn cóthể hô hấp bằng bóng khí và da nênchịu đựng được môi trường nướcthiếu oxy hòa tan. Tiêu hao oxy vàngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lầnso với cá mè trắng.Cá tra thích ăn mồi tươi sống, vì vậychúng ăn thịt lẫn nhau khi còn nhỏ vàchúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu khôngđược cho ăn đầy đủ. Ngoài ra, khikhảo sát cá bột vớt trên sông, cònthấy trong dạ dày của chúng có rấtnhiều phần cơ thể và mắt cá con củacác loài cá khác.Dạ dày của cá phình to hình chữ U vàco giãn được, ruột cá tra ngắn, khônggấp khúc lên nhau mà dính vào màngtreo ruột ngay dưới bóng khí và tuyếnsinh dục, là đặc điểm của cá thiên vềăn thịt. Cá lớn thể hiện tính ăn rộng,ăn đáy và ăn tạp thiên về động vậtnhưng dễ chuyển đổi loại thức ăn.Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá cóthể sử dụng các lọai thức ăn bắt buộckhác như mùn bã hữu cơ, thức ăn cónguồn gốc động vật.Trong ao nuôi cátra có khả năng thích nghi với nhiềuloại thức ăn khác nhau như cám, rau,động vật đáy. Khi phân tích thức ăntrong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên,cho thấy thành phần thức ăn khá đadạng, trong đó cá tra ăn tạp thiên vềđộng vật. Thành phần thức ăn trongruột cá tra ngoài tự nhiên (TheoD.Menon và P.I.Cheko, 1955) Nhuyễn thể 35,4%. Cá nhỏ 31,8%. Côn trùng 18,2%. Thực vật dương đẳng 10,7%. Thực vật đa bào 1,6%. Giáp xác 2,3%Sinh sảnTuổi thành thục của cá đực là 2 tuổivà cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thànhthục lần đầu từ 2,5-3 kg. Trong tựnhiên chỉ gặp cá thành thục trên sôngở địa phận của Campuchia và Tháilan. Cá tra không có cơ quan sinh dụcphụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉnhìn hình dáng bên ngoài thì khóphân biệt được cá đực, cái.Mùa vụ thành thục của cá trong tựnhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dươnglịch, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiêntrên những khúc sông có điều kiệnsinh thái phù hợp thuộc địa phậnCampuchia và Thái lan, không đẻ tựnhiên ở phần sông của Việt Nam. Bãiđẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giaotiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap,từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lênđến thác Khone, nơi giáp biên giớiCampuchia và Lào. Nhưng tập trungnhất từ Kampi đến hết Koh Rongievthuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và StungTreng.Cá đẻ trứng dính vào giá thể thườnglà rễ của loài cây sống ven sôngGimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứngnở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.Trong sinh sản nhân tạo, ta có thểnuôi thành thục sớm và cho đẻ sớmhơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dươnglịch hàng năm), cá tra có thể tái phátdục 1-3 lần trong một năm.Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ200 ngàn đến vài triệu trứng. Sứcsinh sản tương đối có thể tới 135ngàn trứng/kg cá cái. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá tra - Pangasius catfishCá tra - PangasiuscatfishTên Tiếng Anh:Pangasius catfishTên Tiếng Việt:Cá traPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: SiluriformesHọ: PangasiidaeGiống: PangasiusLoài:Pangasius hypophthalmusĐặc điểmCá tra có tốc độ tăng trưởng tươngđối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh vềchiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở đi,mức tăng trọng lượng nhanh hơn sovới tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia)tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiêncó thể sống trên 20 năm. Trong tựnhiên đã gặp cá nặng 18 kg hoặc cómẫu cá dài tới 1,8 m.Tùy thuộc môi trường sống và sựcung cấp thức ăn cũng như loại thứcăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít.Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theotrọng lượng và nhanh nhất ở nhữngnăm đầu, cá đực thường có độ béocao hơn cá cái và độ béo thườnggiảm đi khi vào mùa sinh sản.Phân bốCá tra phân bố ở lưu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nước Lào, ViệtNam, Campuchia và Thái lan. Ở TháiLan còn gặp cá tra ở lưu vực sôngMêkông và Chao Phraya.Tập tínhCá tra là cá da trơn , thân dài, lưngxám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng,có 2 đôi râu dài. Cá tra sống chủ yếutrong nước ngọt, có thể sống được ởvùng nước hơi lợ (nồng độ muối 7-10o/oo ), có thể chịu đựng được nướcphèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt độthấp dưới 150C, nhưng chịu nóng tới390C. Cá tra có số lượng hồng cầutrong máu nhiều hơn các lòai cá khác.Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn cóthể hô hấp bằng bóng khí và da nênchịu đựng được môi trường nướcthiếu oxy hòa tan. Tiêu hao oxy vàngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lầnso với cá mè trắng.Cá tra thích ăn mồi tươi sống, vì vậychúng ăn thịt lẫn nhau khi còn nhỏ vàchúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu khôngđược cho ăn đầy đủ. Ngoài ra, khikhảo sát cá bột vớt trên sông, cònthấy trong dạ dày của chúng có rấtnhiều phần cơ thể và mắt cá con củacác loài cá khác.Dạ dày của cá phình to hình chữ U vàco giãn được, ruột cá tra ngắn, khônggấp khúc lên nhau mà dính vào màngtreo ruột ngay dưới bóng khí và tuyếnsinh dục, là đặc điểm của cá thiên vềăn thịt. Cá lớn thể hiện tính ăn rộng,ăn đáy và ăn tạp thiên về động vậtnhưng dễ chuyển đổi loại thức ăn.Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá cóthể sử dụng các lọai thức ăn bắt buộckhác như mùn bã hữu cơ, thức ăn cónguồn gốc động vật.Trong ao nuôi cátra có khả năng thích nghi với nhiềuloại thức ăn khác nhau như cám, rau,động vật đáy. Khi phân tích thức ăntrong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên,cho thấy thành phần thức ăn khá đadạng, trong đó cá tra ăn tạp thiên vềđộng vật. Thành phần thức ăn trongruột cá tra ngoài tự nhiên (TheoD.Menon và P.I.Cheko, 1955) Nhuyễn thể 35,4%. Cá nhỏ 31,8%. Côn trùng 18,2%. Thực vật dương đẳng 10,7%. Thực vật đa bào 1,6%. Giáp xác 2,3%Sinh sảnTuổi thành thục của cá đực là 2 tuổivà cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thànhthục lần đầu từ 2,5-3 kg. Trong tựnhiên chỉ gặp cá thành thục trên sôngở địa phận của Campuchia và Tháilan. Cá tra không có cơ quan sinh dụcphụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉnhìn hình dáng bên ngoài thì khóphân biệt được cá đực, cái.Mùa vụ thành thục của cá trong tựnhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dươnglịch, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiêntrên những khúc sông có điều kiệnsinh thái phù hợp thuộc địa phậnCampuchia và Thái lan, không đẻ tựnhiên ở phần sông của Việt Nam. Bãiđẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giaotiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap,từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lênđến thác Khone, nơi giáp biên giớiCampuchia và Lào. Nhưng tập trungnhất từ Kampi đến hết Koh Rongievthuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và StungTreng.Cá đẻ trứng dính vào giá thể thườnglà rễ của loài cây sống ven sôngGimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứngnở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.Trong sinh sản nhân tạo, ta có thểnuôi thành thục sớm và cho đẻ sớmhơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dươnglịch hàng năm), cá tra có thể tái phátdục 1-3 lần trong một năm.Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ200 ngàn đến vài triệu trứng. Sứcsinh sản tương đối có thể tới 135ngàn trứng/kg cá cái. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đặc điểm Cá tra kỹ thuật nuôi cá Cá tra cá da trơn họ cá da trơn tập tính cá da trơnTài liệu cùng danh mục:
-
Đề xuất phương pháp xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững ngành thủy sản
6 trang 455 0 0 -
78 trang 341 2 0
-
5 trang 291 0 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 221 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 202 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
10 trang 191 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 188 0 0 -
13 trang 180 0 0
Tài liệu mới:
-
34 trang 0 0 0
-
17 trang 0 0 0
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024-2025 - Sở GD&ĐT Ninh Bình
7 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Quốc Trinh, Hà Nội
34 trang 0 0 0 -
23 trang 0 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Tổ chức không gian kiến trúc trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
145 trang 0 0 0 -
118 trang 0 0 0
-
27 trang 0 0 0
-
Bài giảng môn học Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý – Trần Thanh
91 trang 1 0 0 -
Bài giảng môn học Cơ sở dữ liệu - Chu Thị Minh Hải
75 trang 1 0 0