Danh mục

CÁC BIẾN CHỨNG SỚM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.21 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phẫu thuật lồng ngực qua nội soi đã được cả thầy thuốc và bệnh nhân nhanh chóng chấp nhận hơn một thập niên qua là do mang lại nhiều lợi ích như giảm đau sau mổ, sẹo mổ thẫm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, nhanh chóng trả người bệnh trở lại làm việc. Nhờ những cải tiến về hình ảnh và các dụng cụ phẫu thuật nội soi ngày càng tốt hơn nên đã tạo ra khả năng có thể cho phép thực hiện được nhiều loại phẫu thuật khác nhau trong lồng ngực qua nội soi. Các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BIẾN CHỨNG SỚM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CÁC BIẾN CHỨNG SỚM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TÓM TẮT Phẫu thuật lồng ngực qua nội soi đã được cả thầy thuốc và bệnh nhânnhanh chóng chấp nhận hơn một thập niên qua là do mang lại nhiều lợi íchnhư giảm đau sau mổ, sẹo mổ thẫm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, nhanhchóng trả người bệnh trở lại làm việc. Nhờ những cải tiến về hình ảnh và cácdụng cụ phẫu thuật nội soi ngày càng tốt hơn nên đã tạo ra khả năng có thểcho phép thực hiện được nhiều loại phẫu thuật khác nhau trong lồng ngựcqua nội soi. Các biến chứng trong kỹ thuật nội soi lồng ngực với sự trợ giúpcủa Video khá hiếm gặp. Có rất ít báo cáo về các biến chứng trong phẫuthuật nội soi lồng ngực. Tuy nhiên khi phẫu thuật nội soi lồng ngực ngàycàng được ứng dụng rộng rãi thì người ta cũng dần dần thấy được các nguycơ và tai biến của nó. Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá,phân tích các biến chứng sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực rút ra nhữngkinh nghiệm và các biện pháp khắc phục. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2000 đến tháng 06/2004 tại khoangoại Lồng Ngực-Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy có 300 bệnh nhân được phẫuthuật qua nội soi lồng ngực. Có 285 trường hợp nội soi điều trị, 15 trường hợpnội soi chẩn đoán. Tập trung ở các bệnh lý phổi, màng phổi, trung thất và cắthạch thần kinh giao cảm ngực. Các biến chứng gồm: chảy máu: 2 (trong lúc mổphải mở ngực cầm máu: 1, chảy máu sau mổ: 1); tràn khí màng phổi sau mổ: 2;tràn khí trung thất: 2 (trong lúc mổ: 1, sau mổ: 1); tràn dịch dưỡng chấp sau mổ:1; xẹp phổi: 2 (trong mổ:1, sau mổ: 1); tràn khí dưới da: 1; tử vong: 1. Các biếnchứng đều được khắc phục ngay trong mổ hay sau mổ. Các bệnh nhân xuất việnvới kết quả tốt. Kết luận: phẫu thuật nội soi tương đối an toàn. Các biến chứng chủyếu liên quan đến gây mê hồi sức, do kỹ thuật và dụng cụ mổ nội soi. Vì vậytrước khi quyết định thực hiện một phẫu thuật nội soi cần phải cân nhắc giữalợi ích mang lại và các biến chứng gây ra. Nguy cơ sẽ lớn hơn ở phẫu thuậtviên mới có ít kinh nghiệm hay khi loại phẫu thuật mới được thực hiện. ABSTRACT Background: Thoracoscopic surgery with minimally invasive hasbeen accepted rapidly by doctors and patients because it will lead to lesspain, faster recovery and less time in hospital and thus, potentially reducehealthcare costs. Nowaday, with many new instruments, VATS has muchapplication in diagnosis and treatment many diseases in thorax. VATS is asafety procedure. There have been few spesific reports on negative outcomesafter VATS. However, up to now, VATS has more application in diagnosisand treatment so that it’s more complications. Objective: We shall only discuss the complications and failures ofVATS. Method: a retrospective study based on 4 years of VATS. Results: During 4 years (from Jan 2000 to Jun 2004) in the Thoracicand Cardiovascular Surgery Department- Cho Ray hospital, 300 patientshave been diagnosis and treatment by thoracoscopic surgery. Thoracoscopyfor diagnosis purposes: 15 cases Thoracoscopy for therapeutic purposes: 285cases. Patients have been VATS for lung, pleural, mediastinum diseases orsympathectomy. Complications composed: bleeding: 2 cases (1 duringoperated, 1 post-operated), pneumothorax: 2 cases; air in mediastinum: 2cases (1 during operated, 1 post-operated); collapse the lung: 2 cases (1during operated, 1 post-operated); chylothorax: 1 case; air subdermic: 1case, 1 case death. These complications had been repaired during operated orpost-operated. All patients were discharge in good condition. Conclusions:Thoracoscopic surgery with minimally invasive will leadto less pain, faster recovery, safety and less time in hospital and thus,potentially reduce healthcare costs. Beside that, coplications of VATS areinterested anesthetics, instruments and techniques. A learning curve ispresent, and careful petient selection and attention to details are essential inoptimizing surgical results. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật lồng ngực qua nội soi đã được cả thầy thuốc và bệnh nhânnhanh chóng chấp nhận hơn một thập niên qua là do mang lại nhiều lợi íchnhư giảm đau sau mổ, sẹo mổ thẫm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, nhanhchóng trả người bệnh trở lại làm việc. Nhờ những cải tiến về hình ảnh và cácdụng cụ phẫu thuật nội soi ngày càng tốt hơn nên đã tạo ra khả năng có thểcho phép thực hiện được nhiều loại phẫu thuật khác nhau trong lồng ngựcqua nội soi(9,13). Các biến chứng trong kỹ thuật nội soi lồng ngực với sự trợ giúp củaVideo khá hiếm gặp. Có rất ít báo cáo về các biến chứng trong phẫu thuậtnội soi lồng ngực. Tuy nhiên khi phẫu thuật nội soi lồng ngực ngày càngđược ứng dụng rộng rãi thì người ta cũng dần dần thấy được các những nguycơ và tai biến của nó(12). Vì vậy trước khi quyết định thực hiện một phẫu thuật nội soi cần phảicân nhắc giữa lợi ích mang lại và các biến chứng gây ra do kỹ thuật và dụngcụ mổ nội soi. Tỷ lệ nguy cơ và lợi ích trong mổ nội soi cần phải so sánh vớicác nguy cơ của phẫu thuật mổ mở. Sự phân tích này cho thấy thực tế lànguy cơ sẽ lớn hơn ở phẫu thuật viên mới có ít kinh nghiệm hay khi loạiphẫu thuật mới được thực hiện. Trong thời gian từ tháng 1 -2000 đến tháng 6-2004. tại khoa ngoạiLồng Ngực- Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã thực hiện được 475phẫu thuật nội soi lồng ngực để chẩn đoán và điều trị cho 300 bệnh nhân cócác bệnh lý lồng ngực. Có 1 trường hợp tử vong (0,3%), 10 phẫu thuật cóbiến chứng nhẹ (3,3%). Báo cáo của chúng tôi với mục tiêu phân tích, đánh giá các trườnghợp có biến chứng sớm trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để đề ra các biệnpháp phòng ngừa và khắc phục nhằ m hạn chế tối đa các biến chứng và tửvong ...

Tài liệu được xem nhiều: