Các biểu thức rào đón trong tiếng Nhật
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 357.13 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khái niệm hành vi ngôn ngữ rào đón – giới thiệu một số biểu thức rào đón trong một số bối cảnh giao tiếp; Cấu tạo ngữ pháp và chức năng của biểu thức rào đón; Một số yếu tố tác động đến hành vi rào đón.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biểu thức rào đón trong tiếng Nhật CÁC BIỂU THỨC RÀO ĐÓN TRONG TIẾNG NHẬT Dƣơng Hƣơng Giang, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Phƣơng Thái Hà, Hoàng Ngọc Phƣơng Thảo Khoa Nhật Bản học, Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam TÓM TẮT Việc sử dụng các biểu thức rào đón trong ngôn ngữ Nhật là một trong những nét đặc trung vô cùng độc đáo, và là một thành phần không thể thiếu trong những câu nói mở lời của người Nhật Nó không đơn thuần chỉ là phép lịch sự mà còn thể hiện rõ cho ta thấy được tinh cẩn trọng, lễ ngh a của con người Nhật Bản trong việc giao tiếp hằng ngày. Qua bài viết này, nhóm chúng tôi mong muốn mọi người sẽ hiểu rõ hơn về các cách hành văn trong giao tiếp của người Nhật để áp dụng chúng vào công việc đời sống hằng ngày , giúp mọi người trang bị hành trang tốt hơn trên con đường theo đuổi ngôn ngữ Nhật Qua đó chúng tôi muốn đưa ra những cách sử dụng các biểu thức rào đón khác nhau , tuỳ theo từng hoàn cảnh trong không gian giao tiếp tiếng Nhật với những mẫu ngữ pháp cơ bản để giúp cho những người học tiếng Nhật sẽ dễ dàng hơn trong cách giao tiếp với người Nhật để tránh gây hiểu lầm. 1. KHÁI NIỆM HÀNH VI NGÔN NGỮ RÀO Đ N – GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỂU THỨC RÀO Đ N TRONG MỘT SỐ BỐI CẢNH GIAO TIẾP Hành vi ngôn ngữ rào đón là những ngữ được người nói diễn đạt trong các mối quan hệ xã hội, đời sống hằng ngày, là những lời nói, câu từ để bắt đầu một cuộc trò chuyện theo phép lịch sự, tạo cho người đối diện thấy được sự tôn trọng Cũng như trong các buổi hội thảo, bài thuyết trình, lời rào đón sẽ giúp cho người nghe biết được khi nào bài thuyết trình bắt đầu để mọi người tập trung theo dõi. Đối với người Nhật việc sử dụng biểu thức rào đón là một điều vô cùng cần thiết trong mọi cuộc đối thoại trong đời sống thường ngày của họ Dưới đây là một vài ví dụ về việc sử dụng biểu thức rào đón của tiếng Nhật trong giao tiếp thông dụng . Trước khi đặt câu hỏi hay đặt một vấn đề nào đó với người có chức vụ cao hơn VD1:あのう、ツインの予約なんですけど。 ( Dạ , về việc đặt phòng đôi thì ) Trong trường hợp khi muốn nhờ vả người lạ giúp đỡ một việc nào đó hay hay những đồng nghiệp lớn tuổi hơn ( các tiền bối đi trước) , hàng xóm lớn tuổi hơn : VD2: すみません、道に迷ってしまいました。今どこにいますか? (Xin lỗi, Tôi bị lạc rồi, không biết hiện giờ tôi đang ở đâu?) VD3: すみません、ちょっとおたずねしたいことがあるんですが。 (Xin lỗi, tôi có chút chuyện muốn nhờ...) Trong trường hợp khi nói chuyện với những người thân thiết như bạn bè hoặc những người nhỏ tuổi hơn mình: VD4:ねえ、みき、ちょっと、聞いていい? 879 (Nè, Miki , hỏi chút được không?) Trong trường hợp nói chuyện với nhân viên phục vụ ở hàng quán bình dân ở các quán nước: VD5: ちょっと、聞いてもいいかな。 (Cho tôi hỏi một chút được không hả?) Trong trường hợp ở những nơi sang trọng như nhà hàng hay khách sạn: VD6: あのう、すみません、ちょっと、おたずねしたいんですが。 (Xin lỗi, tôi muốn hỏi anh/ chị một chút) 2. CẤU TẠO NGỮ PHÁP VÀ CHỨC NĂNG CỦA BIỂU THỨC RÀO Đ N 2.1 Đặc điểm cấu tạo ngữ pháp Tiếng Nhật thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính, nên về cấu tạo và hình thức của các câu, từ cần những yếu tố phụ trợ đi kèm như trợ từ, giới từ v..v... Cụ thể hơn là các biểu thức rào đón thường được xuất hiện trong các câu có tính nhờ vả hay các câu mang tính hỏi về vấn đề gì đó để thể hiện được tính lịch sự trong giao tiếp. Cấu trúc ngữ pháp: “biểu thức rào đón + mệnh đề ( んですが/んですけど)” Biểu thức rào đón thường có vị trí ở “đầu câu-前置き” và thường bắt đầu với các từ đệm như “すみませ ん、あのう、ちょっと、ごめん、ねえ、あのう” , tiếp nối ngay sau từ đệm này thường là các mệnh đề mang tính chất hay nội dung nhờ vả, nghi vấn, xác định v.v... dưới dạng thức … んですが hoặc んですけ ど Một số ví dụ cụ thể あのう、ホテルの代金のことなんだけど。 (À , là về tiền phòng khách sạn thì... ) ちょっと、聞いてもいいかな。 (Cho tôi hỏi một chút được không?) あのう、すみません、ちょっと、おたずねしたいんですが。 (xin lỗi, tôi muốn nhờ anh/ chị chút việc) 2.2 Chức năng của biểu thức rào đón Người Nhật từ xưa đến nay luôn xem trọng tính lịch sự ở lời nói trong giao tiếp với người khác. Việc sử dụng biểu thức rào đón trong giao tiếp là một trong những nét đặc trưng vô cùng độc đáo và là một thành phần không thể thiếu trong những câu nói mở lời của người Nhật Nó không đơn thuần chỉ là phép lịch sự mà còn thể hiện rõ cho ta thấy được tính cẩn trọng của con người Nhật Bản trong việc giao tiếp hằng ngày. Vì trong mỗi câu nói đều làm cho mọi người có thể hiểu ra được bối cảnh , vị trí hiện tại và vai vế của những người trong cuộc đàm thoại đó Nhờ vào việc đó ta có thể hiểu thêm được về sự phân chia rõ ràng các tầng lớp trong xã hội Nhật Bản Và để nắm bắt được cách sử dụng biểu thức rào đón trong tiếng Nhật đòi hỏi người học phải thật chú tâm để không bị bối rối trong việc giao tiếp. 880 3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI RÀO Đ N 3.1 Tác động của văn hoá giao tiếp Văn hoá trong giao tiếp ở xã hội Nhật rất được coi trọng và được thực hiện một cách bài bản dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như : môi trường giao tiếp, cấp bậc trong công ty, mối quan hệ giữa người nói và người nghe. Chính vì thế mà tác động của văn hoá giao tiếp đối với hành vi rào đón vô cùng mật thiết . Văn hoá xin lỗi, cảm ơn: Trong từ điển của Nhật Bản, arigato là từ mà người Nhật sử dụng để bày tỏ sự biết ơn, còn Sumimasen là từ được sử dụng để xin lỗi vì một việc nào đó, ví dụ như khi bạn đi trên đường mà lỡ đụng vào người nào đó bạn sẽ nói lời xin lỗi với họ. Thế nhưng không phải lúc nào người Nhật cũng dùng đúng ngh a gốc của hai từ vựng nói trên. Khi một người Nhật nói Sumimasen không có ngh a là bạn phải hiểu là họ đang muốn xin lỗi bạn vì điều gì đó, mà cũng có thể hiểu là người Nhật rất có ý thức trong việc chịu ơn , và tình cảm này đã thấm vào ngôn ngữ của họ . Một ví dụ nhỏ cho dễ hiểu hơn về việc này. Một người nước ngoài thường lui tới của hàng của một ông chủ hoà nhã và hơi lắm lời để mua ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biểu thức rào đón trong tiếng Nhật CÁC BIỂU THỨC RÀO ĐÓN TRONG TIẾNG NHẬT Dƣơng Hƣơng Giang, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Phƣơng Thái Hà, Hoàng Ngọc Phƣơng Thảo Khoa Nhật Bản học, Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam TÓM TẮT Việc sử dụng các biểu thức rào đón trong ngôn ngữ Nhật là một trong những nét đặc trung vô cùng độc đáo, và là một thành phần không thể thiếu trong những câu nói mở lời của người Nhật Nó không đơn thuần chỉ là phép lịch sự mà còn thể hiện rõ cho ta thấy được tinh cẩn trọng, lễ ngh a của con người Nhật Bản trong việc giao tiếp hằng ngày. Qua bài viết này, nhóm chúng tôi mong muốn mọi người sẽ hiểu rõ hơn về các cách hành văn trong giao tiếp của người Nhật để áp dụng chúng vào công việc đời sống hằng ngày , giúp mọi người trang bị hành trang tốt hơn trên con đường theo đuổi ngôn ngữ Nhật Qua đó chúng tôi muốn đưa ra những cách sử dụng các biểu thức rào đón khác nhau , tuỳ theo từng hoàn cảnh trong không gian giao tiếp tiếng Nhật với những mẫu ngữ pháp cơ bản để giúp cho những người học tiếng Nhật sẽ dễ dàng hơn trong cách giao tiếp với người Nhật để tránh gây hiểu lầm. 1. KHÁI NIỆM HÀNH VI NGÔN NGỮ RÀO Đ N – GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỂU THỨC RÀO Đ N TRONG MỘT SỐ BỐI CẢNH GIAO TIẾP Hành vi ngôn ngữ rào đón là những ngữ được người nói diễn đạt trong các mối quan hệ xã hội, đời sống hằng ngày, là những lời nói, câu từ để bắt đầu một cuộc trò chuyện theo phép lịch sự, tạo cho người đối diện thấy được sự tôn trọng Cũng như trong các buổi hội thảo, bài thuyết trình, lời rào đón sẽ giúp cho người nghe biết được khi nào bài thuyết trình bắt đầu để mọi người tập trung theo dõi. Đối với người Nhật việc sử dụng biểu thức rào đón là một điều vô cùng cần thiết trong mọi cuộc đối thoại trong đời sống thường ngày của họ Dưới đây là một vài ví dụ về việc sử dụng biểu thức rào đón của tiếng Nhật trong giao tiếp thông dụng . Trước khi đặt câu hỏi hay đặt một vấn đề nào đó với người có chức vụ cao hơn VD1:あのう、ツインの予約なんですけど。 ( Dạ , về việc đặt phòng đôi thì ) Trong trường hợp khi muốn nhờ vả người lạ giúp đỡ một việc nào đó hay hay những đồng nghiệp lớn tuổi hơn ( các tiền bối đi trước) , hàng xóm lớn tuổi hơn : VD2: すみません、道に迷ってしまいました。今どこにいますか? (Xin lỗi, Tôi bị lạc rồi, không biết hiện giờ tôi đang ở đâu?) VD3: すみません、ちょっとおたずねしたいことがあるんですが。 (Xin lỗi, tôi có chút chuyện muốn nhờ...) Trong trường hợp khi nói chuyện với những người thân thiết như bạn bè hoặc những người nhỏ tuổi hơn mình: VD4:ねえ、みき、ちょっと、聞いていい? 879 (Nè, Miki , hỏi chút được không?) Trong trường hợp nói chuyện với nhân viên phục vụ ở hàng quán bình dân ở các quán nước: VD5: ちょっと、聞いてもいいかな。 (Cho tôi hỏi một chút được không hả?) Trong trường hợp ở những nơi sang trọng như nhà hàng hay khách sạn: VD6: あのう、すみません、ちょっと、おたずねしたいんですが。 (Xin lỗi, tôi muốn hỏi anh/ chị một chút) 2. CẤU TẠO NGỮ PHÁP VÀ CHỨC NĂNG CỦA BIỂU THỨC RÀO Đ N 2.1 Đặc điểm cấu tạo ngữ pháp Tiếng Nhật thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính, nên về cấu tạo và hình thức của các câu, từ cần những yếu tố phụ trợ đi kèm như trợ từ, giới từ v..v... Cụ thể hơn là các biểu thức rào đón thường được xuất hiện trong các câu có tính nhờ vả hay các câu mang tính hỏi về vấn đề gì đó để thể hiện được tính lịch sự trong giao tiếp. Cấu trúc ngữ pháp: “biểu thức rào đón + mệnh đề ( んですが/んですけど)” Biểu thức rào đón thường có vị trí ở “đầu câu-前置き” và thường bắt đầu với các từ đệm như “すみませ ん、あのう、ちょっと、ごめん、ねえ、あのう” , tiếp nối ngay sau từ đệm này thường là các mệnh đề mang tính chất hay nội dung nhờ vả, nghi vấn, xác định v.v... dưới dạng thức … んですが hoặc んですけ ど Một số ví dụ cụ thể あのう、ホテルの代金のことなんだけど。 (À , là về tiền phòng khách sạn thì... ) ちょっと、聞いてもいいかな。 (Cho tôi hỏi một chút được không?) あのう、すみません、ちょっと、おたずねしたいんですが。 (xin lỗi, tôi muốn nhờ anh/ chị chút việc) 2.2 Chức năng của biểu thức rào đón Người Nhật từ xưa đến nay luôn xem trọng tính lịch sự ở lời nói trong giao tiếp với người khác. Việc sử dụng biểu thức rào đón trong giao tiếp là một trong những nét đặc trưng vô cùng độc đáo và là một thành phần không thể thiếu trong những câu nói mở lời của người Nhật Nó không đơn thuần chỉ là phép lịch sự mà còn thể hiện rõ cho ta thấy được tính cẩn trọng của con người Nhật Bản trong việc giao tiếp hằng ngày. Vì trong mỗi câu nói đều làm cho mọi người có thể hiểu ra được bối cảnh , vị trí hiện tại và vai vế của những người trong cuộc đàm thoại đó Nhờ vào việc đó ta có thể hiểu thêm được về sự phân chia rõ ràng các tầng lớp trong xã hội Nhật Bản Và để nắm bắt được cách sử dụng biểu thức rào đón trong tiếng Nhật đòi hỏi người học phải thật chú tâm để không bị bối rối trong việc giao tiếp. 880 3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI RÀO Đ N 3.1 Tác động của văn hoá giao tiếp Văn hoá trong giao tiếp ở xã hội Nhật rất được coi trọng và được thực hiện một cách bài bản dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như : môi trường giao tiếp, cấp bậc trong công ty, mối quan hệ giữa người nói và người nghe. Chính vì thế mà tác động của văn hoá giao tiếp đối với hành vi rào đón vô cùng mật thiết . Văn hoá xin lỗi, cảm ơn: Trong từ điển của Nhật Bản, arigato là từ mà người Nhật sử dụng để bày tỏ sự biết ơn, còn Sumimasen là từ được sử dụng để xin lỗi vì một việc nào đó, ví dụ như khi bạn đi trên đường mà lỡ đụng vào người nào đó bạn sẽ nói lời xin lỗi với họ. Thế nhưng không phải lúc nào người Nhật cũng dùng đúng ngh a gốc của hai từ vựng nói trên. Khi một người Nhật nói Sumimasen không có ngh a là bạn phải hiểu là họ đang muốn xin lỗi bạn vì điều gì đó, mà cũng có thể hiểu là người Nhật rất có ý thức trong việc chịu ơn , và tình cảm này đã thấm vào ngôn ngữ của họ . Một ví dụ nhỏ cho dễ hiểu hơn về việc này. Một người nước ngoài thường lui tới của hàng của một ông chủ hoà nhã và hơi lắm lời để mua ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngôn ngữ Nhật Biểu thức rào đón trong tiếng Nhật Hành vi ngôn ngữ rào đón Đặc điểm cấu tạo ngữ pháp tiếng Nhật Văn hoá giao tiếp tiếng NhậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
29 trang 89 0 0
-
15 trang 21 0 0
-
Từ điển ngữ pháp tiếng Nhật cơ bản
625 trang 21 0 0 -
Phương pháp biên soạn giáo trình dịch viết kinh tế - thương mại tiếng Nhật tại trường Đại học Hà Nội
12 trang 19 0 0 -
Phương tiện thực hiện hành vi ngôn ngữ phàn nàn trong tiếng Nhật
5 trang 17 0 0 -
Điều tra về nhận thức và chiến lược học kính ngữ tiếng Nhật của sinh viên Đại học Hà Nội
3 trang 16 0 0 -
14 trang 14 0 0
-
Tìm hiểu phương thức tôn kính ngữ trong thư tín thương mại
5 trang 13 0 0 -
18 trang 13 0 0
-
Tìm hiểu huyền thoại lập quốc Nhật Bản – Việt Nam
5 trang 10 0 0