Danh mục

Các chứng bệnh đau đầu và phương pháp điều trị: Phần 2

Số trang: 78      Loại file: pdf      Dung lượng: 23.17 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 35,000 VND Tải xuống file đầy đủ (78 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, cuốn sách "Chẩn đoán và điều trị các chứng bệnh đau đầu thường gặp" Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Đau đầu chuỗi; tiêu chuẩn chẩn đoán các đau đầu nguyên phát khác; tiêu chuẩn chẩn đoán các loại đau đầu thứ phát; bệnh lý cột sống cổ và đau dầu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các chứng bệnh đau đầu và phương pháp điều trị: Phần 2 Chương 6ĐAU ĐẦU CHUỐI (Cluster headache)1. Định nghĩa Đau đầu chuỗi, biệt danh là đau đầu tự sát (nicknamedsuicide headache là một bệnh thần kinh, nổi bật nhất là đauđầu dữ dội. Cluster nghĩa là thiên hướng của các loại đau đầunày xảy ra thành đột, trong đó có các giai đoạn bệnh hoạt độngxen kẽ các giai đoạn thuyên giảm tự phát. Nguyên nhân củabệnh hiện nay còn chưa được rõ. Tỷ l ệ mắc bệnh khoảng 0,1%dân số và nam giới hay mắc hơn nữ giới.2. Lịch sử nghiên cứu đau đầu chuỗi Tên gọi hiện nay của cluster headache là đau đầu chuỗi,hay cũng còn được gọi là đau đầu chùm hay đau đầu cụm. từhàng trăm năm nay đau đầu chuỗi đã được con người nhận biết(Von Muellendorff, 1867).Bệnh được một nhà Thần kinh học người London (WilfredHarris) mô tả đầy đủ lần tiên năm 1926 và được ông gọi vối cáitên ban đầu là đau thần kinh Migraine (migrainous neuralgia).Sừ Charles Symonds (1956) đã mô tả kỹ đặc điểm, làm sángtỏ một số khía cạnh của bệnh và bổ sung thêm các dấu hiệu lâmsàng, từ đó đau đầu chuỗi đã thu hút sự chú ý của mọi người.Trong thực tế, xét về thời gian thì sự ra đời, sự đánh giá vànhìn nhận đau đầu chuỗi như một chỉnh thê lâm sàng hoànchỉnh đã xảy ra tương đối muộn mằn, vì đã có nhiều sai sótnhầm lẫn trong hiểu biết, xác định bản chất bệnh củng nhưngười ta đã gắn cho nó quá nhiều những tên gọi khó hiểu, ví dụ146n h ư : đ a u m ặ t đỏ (erythroprosopalgia), h ộ i chứng Raeder, đ a ut h â n k i n h b ư ố m - k h ẩ u cái (spenopalatine neuralgia), đ a u t h ầ nk i n h m i (ciliary neuralgia), đ a u t h ầ n k i n h v i d i a n (vidianneuralgia) và đ a u đ ầ u h i s t a m i n (histamin cephalalgia)(Sjaastad, 1986; G r i m s o n and Thompson, 1980)...3. Các loại đau đẩu chuỗiĐau đầu chuỗi bây giờ đã được coi như một hội chứng đặcbiệt, quan t r ọ n g v à có k h ả n ă n g đ á p ứng đ i ề u t r ị . B ệ n h gồm có 2thê: t h ể chu k ỳ là hay gặp n h ấ t , n ó được đặc t r ư n g bởi 1-3 cơnđau ngắn quanh m ắ t m ỗ i n g à y , t r o ọ g m ộ t đ ộ t k é o d à i k h o ả n g 4đến 8 t u ầ n ; sau đó là g i a i đ o ạ n y ê n l ặ n g cơn ( t r u n g b ì n h k h o ả n gÌ n ă m ) ; t h ể m ạ n t í n h , đôi k h i còn được gọi v ớ i cái t ê n đ a u t h ầ nkinh Migraine m ạ n t í n h (chronic migrainous neuralgia), n ó cót h ể tự x u ấ t h i ệ n và ngay l ậ p tức là t h ể m ạ n t í n h , n h ư n g n ó c ũ n gcó t h ể là sự t i ế p n ố i của t h ể chu kỳ, đặc t r ư n g của n ó là k h ô n gcó giai đ o ạ n y ê n l ặ n g cơn xen k ẽ . H a i t h ể t r ê n có t h ể x u ấ t h i ệ nk ế t i ế p , t h ế n à y trở t h à n h t h ể k i a và ngược l ạ i .Tính chất di truyền, những thay đổi sinh hóa và lâm sàngcủa đ a u đ ầ u chuỗi có k h á c b i ệ t rõ r à n g v ớ i M i g r a i n e ,propranolol có t á c d ụ n g t r o n g đ i ề u trị M i g r a i n e n h ư n g k h ô n g cótác dụng t r o n g đ a u đ ầ u chuỗi. L i t h i u m mang l ạ i l ợ i ích t r o n gđiều trị đ a u đ ầ u c h u ỗ i n h ư n g l ạ i k h ô n g có t á c d ụ n g đôi vóiMigraine. T u y n h i ê n có m ộ t thực t ế là hai l o ạ i đ a u đ ầ u n à y đôik h i cũng đồng t h ò i x u ấ t h i ệ n t r ê n c ù n g m ộ t b ệ n h n h â n(Solomon, 1986), đ i ề u đó có t h ể cho n h ậ n x é t cơ c h ế b ệ n h sinhcủa c h ú n g có p h ầ n n à o giống n h a u .4. Dịch tễ học Đ a u đ ầ u cluster có t ỷ l ệ h i ệ n mắc k h o ả n g 69 ca t r ê n100.000 d â n , tỷ l ệ n à y t h ấ p h ơ n n h i ề u so v ớ i M i g r a i n e(DAlessandro et ai, 1986). N a m mắc b ệ n h n h i ề u h ơ n n ữ , t ỷ l ệmắc b ệ n h theo giói t í n h là: n a m / n ữ b ằ n g 6/1. M ặ c d ù đ a số b ệ n h 147nhân phát bệnh đau đầu loại này ỏ khoáng 20-50 mối (trungbình 30 tuồi) nhưng hội chứng này cũng có thế bắt đầu sớm hơn(vào những nám trong thập niên thứ nhất của cuộc đòi). Rõràng là tuổi tác khi phát bệnh là một tiêu chuấn chắn đoán rấtcó giá trị trên lâm sàng (Krabbe, 1986). Phụ nữ phát bệnh muộnhơn nam giói (thường sau 50 tuổi) và ở họ đau đầu không có mốiliên quan vối kinh nguyệt, gần như hết trong giai đoạn mangthai (Ekbom and Waldenlind, 1981) và có thể được châm ngòibởi uống thuốc (Peatíìeld et ai, 1982).5. Đặc điểm lâm sàng- Đặc điểm của đau đầu:+ Đau đầu chuỗi bắt đầu rất nhanh, không có tiền báovà tăng dần, đạt đỉnh cao trong vòng 2-15 phút.+ Cường độ thường dữ dội.+ Tính chất đau sâu, bùng nổ và không thay đổi chỉ đôikhi mối có đau tính chất mạch đập. Thêm vào đó 10 đến 20%bệnh nhân thông báo về những cơn đau kiểu như dao đâm nhưbúa chim bố quanh mắt kéo dài vài giây, có thể có kèm theo mộtvài lần dịu nhẹ ngắn, kiểu đau cơn này thường thông báo cho sưkết thúc của cơn.+ Các triệu chứng sẽ biến mất trong vòng 1-2 phút(Ekbom, 1975).+ Khu trú của đau: đau thường khởi đầuở trong xungquanh, tr ...

Tài liệu được xem nhiều: