Danh mục

Các tai biến trong phẫu thuật lấy thận ghép từ người cho sống

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 258.56 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá sự phát triển kỹ thuật có liên quan đến tai biến và biến chứng trong phẫu thuật lấy thận từ người cho sống, nghiên cứu dựa trên những ca phẫu thuật lấy thận để ghép từ người cho sống trên 94 bệnh nhân tại bệnh viện 103, từ tháng 6/ 1992 đến tháng 04/2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tai biến trong phẫu thuật lấy thận ghép từ người cho sốngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y họcCÁC TAI BIẾN TRONG PHẪU THUẬT LẤY THẬN GHÉPTỪ NGƯỜI CHO SỐNGTrần văn Hinh*, Trương Thanh Tùng*TÓM TẮTMở đầu: Kỹ thật phẫu thuật mở lấy thận từ người cho sống còn là phổ biến, có nhiều tai biến và biến chứngMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự phát triển kỹ thuật có liên quan đến tai biến và biến chứng trong phẫuthuật lấy thận từ người cho sốngĐối tượng và phương pháp: Phẫu thuật lấy thận để ghép từ người cho sống trên 94 bệnh nhân (BN) tạibệnh viện 103, từ tháng 6/ 1992 đến tháng 04/2012. chia 2 nhóm: Nhóm 1: Lấy đường qua phúc mạc (27 BN).Nhóm 2: Lấy đường sau phúc mạc (67 BN)Kết quả và bàn luận: 18/94 (19,18%) bệnh nhân có các tai biến trong phẫu thuật. Các tai biến đó là: Ráchphúc mạc 1 BN (1,06%), Rách tĩnh mạch thận 3 BN (3,19%), Thủng tĩnh mạch thận 4 BN (4,25), Rách bao thận3 BN (3,19%), Tụ máu dưới bao 4 BN (4,25%), Chảy máu lớn do Tụt mỏn cụt động mạch 1 BN (1,06%), Tổnthương thanh mạc cơ đường ống tiêu hoá 2 BN (2,12%)Nhóm lấy thận qua phúc mạc có tỷ lệ tai biến là 11/27 chiếm tỷ lệ 40,74%, cao hơn nhóm lấy thận quađường sau phúc mạc có tỷ lệ tai biến là 7/ 67 BN (10,4%) (P 0,05trung bình (tối (120 - 180phút)phútđa- tối thiểu)(135-195 phút)Thời gian hồi3,2 ± 0,6 ngày 1,8 ± 0,5 ngày < 0,05phục nhu độngruột trung bìnhNhómĐường mổ trước qua phúc mạc với thời gianmổ trung bình là 152,1± 22,8phút, nhanh nhất là120 phút và kéo dài nhất là 180phút. Thời gianphục hồi nhu động đường tiêu hoá kéo dàitrung bình 3,2 ± 0,6 ngày. Đường mổ thắt lưngsau phúc mạc, thời gian mổ trung bình 159,1±31,2 phút, nhanh nhất là 135 phút, lâu nhất là195 phút. Thời gian hồi phục nhu động đườngtiêu hoá sớm hơn trung bình là: 1,8 ± 0,5 ngày.Trong 27 bệnh nhân đầu tiên chúng tôi sửdụng đường mổ qua phúc mạc, đây là đườngmổ quen thuộc của các nhà phẫu thuật bụng, làkết quả sự chuyển giao kỹ thuật của chuyên giaĐài loan cho Việt nam. Kỹ thuật này được Bộ Ytế đưa vào quy trìnhg kỹ thuật lấy thận ghép từngười cho sống. Đường mổ này thường vướngcác tạng trong ổ bụng nên phải che phủ tốt, hậuphẫu nặng nề hơn đối với người cho thận vìphải mở qua phúc mạc. Sau một thời gian rútkinh nghiệm dần hoàn thiện kỹ thuật, 67 bệnhnhân sau sử dụng đường mổ thắt lưng sau phúcmạc, hậu phẫu người bệnh nhẹ nhàng, thời giancó nhu động ruột 1,8 ngày, thấp hơn nhóm kiacó ý nghĩa thống kê.Schnitzbauer A.A. (2006) nghiên cứu 70trường hợp (TH) phẫu thuật lấy thận cho ghéptừ người sống, trong đó 36 TH mổ mở vớiđường mổ qua phúc mạc chiếm 51,4%, thời gianphẫu thuật là 140 ± 37 phút, 34 TH mổ theođường mổ sau phúc mạc chiếm 48,6%, thời gianphẫu thuật là 132 ± 26 phút. Tác giả thấy đườngmổ sau phúc mạc là an toàn, hậu phẫu nhẹnhàng, thời gian phục hồi lại tiêu hoá ở nhómmổ sau phúc mạc 1,6 ± 0,8 ngày.Chuyên Đề Thận NiệuY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Tai biến và biến chứng liên quan kỹ thuậtBảng 3: Tai biến và biến chứng liên quan kỹ thuậtLoại tai biếnRách phúc mạcĐườngĐườngTổng (%)qua phúc ngoài phúcmạcmạc011 (1,06)Rách tĩnh mạch thận303 (3,19)Thủng tĩnh mạch thận134 (4,25)Rách bao thận213 (3,19)Tụ máu dưới bao314 (4,25)Chảy máu lớn do Tụtmỏn cụt động mạch101 (1,06)Tổn thương thanh mạccơ đường ống tiêu hoá112 (2,12)7 (10,44)18(19,15)Tống số tai biến (%) 11 (40,74)- 18/94 bệnh nhân có các tai biến trong mổchiếm tỷ lệ 19,15%, trong đó nhóm lấy thận quađường thắt lưng sau phúc mạc có tỷ lệ tai biến(10,44%), thấp hơn nhóm lấy thận qua đườngqua phúc mạc (40,74%) có ý nghĩa thống kê vớiP < 0,05. Tỷ lệ chung này có phần cao hơn mộtsố tác giả nước ngoài nguyên nhân là các taibiến tập trung chủ yếu nhóm mổ qua phúc mạckhi chúng ta mới làm, kỹ thuật chưa hoàn thiệnBÀN LUẬNĐường mổ qua phúc mạc mặc dù thuận lợicho việc bóc tách vào mặt trước thận và rốnthận, cho phép bộc lộ cuống thận đến sát độngmạch, tĩnh mạch chủ. Tuy nhiên trường mổ sâudo bệnh nhân nằm ngửa, trường mổ luôn bị cáctạng trong ổ bụng có xu hướng che lấp do đónếu không che phủ và bộc lộ tốt rất dễ có các taibiến như tổn thương các tạng thận chí tổnthương cả thận lấy. Đường mổ sau phúc mạcnông hơn do bệnh nhân nằm nghiêng, dễ dàngbóc tách vào mặt trước, mặt sau của thận và bộclộ cuống thận đến tận động mạch chủ và tĩnhmạch chủ, ngoài ra cho phép lấy được toàn bộniệu quản đến sát bàng quang mà không phảithay đổi tư thế bệnh nhân. Chính các điều nàyđã giả thích tại sao nhóm mổ qua phúc mạc cótỷ lệ tai biến nhiều hơn nhóm mổ sau phúc mạc.- Phẫu thuật lấy thận ghép từ người chosống cần các yêu cầu như ưu tiên an toàn tuyệtđối với người cho thận, hậu phẫu phải nhẹChuyên Đề Thận NiệuNghiên cứu Y họcnhàng, thận được lấy trong những điều kiện lýtưởng, trong mổ không được chạm mạnh vàothận, thao tác nhẹ nhàng, không dằng kéocuống thận gây ngu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: