Danh mục

CÁC XÉT NGHIỆM MÁU

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.91 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Số lưỢng hồng cầu: Là xét nghiệm cơ bản nhất. Lấy máu đầu ngón tay người bệnh lúc đói. Bình thường ở người lớn, trong một mm3 máu có từ 3,7 – 4 triệu hồng cầu. Những thay đổi trong khoảng 400.000 là những giới hạn của nhầm lẫn không có giá trị bệnh lý.Dưới 3.500.000 hồng cầu, coi như thiếu máu. Trên 5.000.000 hồng cầu, coi như đa hồng cầu, một bệnh tiên phát hoặc thứ phát sau các bệnh tiên thiên, thiếu oxy kinh diễn, ở trên cao.1.2. Hình thái hồng cầu: Băng phương pháp đàn máu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC XÉT NGHIỆM MÁU CÁC XÉT NGHIỆM MÁUI. Hồng cầu.1. Tế bào học.1.1. Số lưỢng hồng cầu:Là xét nghiệm cơ bản nhất. Lấy máu đầu ngón tay người bệnh lúc đói.Bình thường ở người lớn, trong một mm3 máu có từ 3,7 – 4 triệu hồng cầu. Nhữngthay đổi trong khoảng 400.000 là những giới hạn của nhầm lẫn không có giá trịbệnh lý.Dưới 3.500.000 hồng cầu, coi như thiếu máu. Trên 5.000.000 hồng cầu, coi như đahồng cầu, một bệnh tiên phát hoặc thứ phát sau các bệnh tiên thiên, thiếu oxy kinhdiễn, ở trên cao.1.2. Hình thái hồng cầu:Băng phương pháp đàn máu và nhuộm May-Grun-Wald-Giemsa, bình thườnghồng cầu tròn, màu hồng giữa hơi sáng hơn.Bệnh lý: trong một số bệnh thiếu máu, hồng cầu thay đổi, nhiều h ình thể khácnhau (đa hình thể) như hình vợt, hình dấu phẩy, hình quả lê.1.3. Kích thước:Đường kính trung bình của hồng cầu là 7 mm, dày 2 mm, thể tích là 88 mm3Kích thước hồng cầu có thể thay đổi:- Không đồng đều: hồng cầu to nhỏ khác nhau.- Hồng cầu bé: d=4 -6 mm. thể tích dưới 80 mm3- Hồng cầu to: d=9 – 12 mm, thể tích trên 100 mm.- Hồng cầu đại: d > 12 mm.- Hồng cầu bé bình bi: đường kính có giảm nhưng thể tích bình thường do hồngcầu hình cầu, dày lên.1.4. Màu sắc:Bình thường, hồng cầu trưởng thành nhuộm màu hồng bởi eosin (ưa axit). Trongmáu ngoại vi, có một số hồng cầu mạng lưới (chiếm 0.5 – 1.5% hồng cầu trưởngthành): khi nhuộm sống, hồng cầu chứa một mạng lưới không đồng đều những hạtnhỏ.Bệnh lý: trong một số bệnh thiếu máu, hồng cầu có thể đa sắc do nguy ên sinh chấtchứa những phần ưa axit, ưa bazơ, hồng cầu lấm tấm chấm do chứa những hạtđộc (hạt ưa bazơ) thường là do ngộ độc chì kinh diễn. Hồng cầu mạng lưới tăngtrong một số các bệnh thiếu máu còn hồi phục tốt, trong thiếu máu huyết tán.1.5. Hồng cầu có hạt:Bình thường không có trong máu ngoại vi. Chỉ có bệnh lý mới xuất hiện trongmáu.2. Huyết cầu tố (Hb).2.1. Huyết cầu tố:Theo quy ước, huyết cầu tố thường tính theo tỷ lệ % so với một người coi là bìnhthường (một người bệnh có n% huyết cầu tố có nghĩa là trong 100ml máu củangười bệnh chỉ có n% số lượng huyết cầu tố của 100ml máu người thường). Thídụ khi nói người bệnh có 80% huyết cầu tố nghĩa là số lượng huyết cầu tố trong100ml của người bệnh chỉ bằng 80% huyết cầu tố trong 100ml của một ngườicoi là bình thường. Tỷ lệ 100% tương đương với 14,5 -15g huyết cầu tố trong100ml máu.Kỹ thuật đo huyết tố cầu có nhiều:- Phương pháp hoá học. Chính xác nhưng rất phức tạp. Người ta đo chất sắt trongchứa trong huýêt cầu tố và biết rằng có 0,34g sắt trong 100g huyết cầu tố.- Phương pháp quang học: so màu, ít chính xác, nhưng thông dụng. Kết quả tínhtheo % như trên.- Tỷ lệ % huyết tố cầu đo bằng phương pháp quang học không cho ta những kếtluận thực dụng vì chưa nói lên đườic mối liên hệ với số lượng hồng cầu trên mộtngười bệnh. Do đó người ta thường tính số lượng huyết cầu tố chứa trong hồngcầu. Có nhiều cách tính, kết quả cũng giống nhau.2.1.1. Tính giá trị hồng cầu:Máu bình thường có 5 x 106 hồng cầu trong 1mm3 và Gg Hb (100%). Như vậy 1hồng cầu chứa:Tỷ lệ này gọi là giá trị hồng cầu và theo quy ước là 1.2.1.2. Nếu máu người bệnh chứa n hồng cầu/mm3 và tỷ lệ huyết cầu tố làH% thì 1mm3 cóvà lúc đó 1 hồng cầu có:Giá trị hồng cầu của máu người bệnh sẽ là:Thí dụ một người bệnh có 3 triệu hồng cầu và huyết cầu tố là 30% thì giá trị hồngcầu sẽ là:Như vậy số lượng huyết cầu tố trong một hồng cầu của người bệnh chỉ bằng ½ sốHb trong một hồng cầu của người bình thường.2.1.3. Tính sức chứa Hb trung bình của một hồng cầu. Bình thường 1mm3 máucó: vậy 1 hồng cầu chứa2.1.4. Tính nồng độ trung bình Hb của hồng cầu tức là tính số lượng Hb chứatrong 100ml hồng cầu. Bình thường 100ml máu có 14,5g Hb và có 44ml h ồngcầu (hematocrit). Như vậy trong 100ml hồng cầu có:Đối với một người bệnh, nồng độ trung bình tính theo công thức: NĐTB= Số Hbtrong 100ml x 100 / Hematocrit.2.2. Bệnh lý có thể thấy:2.2.1. Hồng cầu nhược sắc:- Thường giá trị hồng cầu bé hơn 1 hồng cầu người bệnh chứa ít huyết cầu tố hơnhồng cầu bình thường. Tuy nhiên cần chú ý là sự giảm số lượng Hb này là dogiảm thể tích của hồng cầu (hồng cầu bé) chứ không phải giảm nồng độ trungbình về Hb của hồng cầu (nghĩa là hồng cầu vẫn bão hoà Hb như các hồng cầubình thường).- Hồng cầu nhược sắc thực sự: giảm nồng độ trung bình Hb của hồng cầu bất kỳthể tích của hồng cầu to hay nhỏ. Hiện tượng mắt bão hoà này là do thiếu chấtsắt.2.2.2. Hồng cầu ưu sắc:Giá trị hồng cầu lớn hơn 1. hồng cầu người bệnh chứa nhiều HB hơn hồng cầubình thường. Đó là do hồng cầu tăng thể tích chứ không bao giờ có hiện tượng quábão hoà huyết cầu tố trong một hồng cầu đườic. Do vậy ưu sắc thực sự là khôngcó.2.2.3. Trong một vài bệnh về máu,Ngoài loại huyết cầu tố bình thường là Hb A, người ta còn tìm được các loạihuyết cầu tố bất ...

Tài liệu được xem nhiều: