Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh tại ngân hàng Agribank: Vai trò của quy mô và khu vực hoạt động
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 488.08 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh tại ngân hàng Agribank: Vai trò của quy mô và khu vực hoạt động. Kết quả cho thấy rằng quy mô hoạt động tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh trong khi sự đa dạng khu vực hoạt động cho thấy các chi nhánh ở miền Nam và Trung hoạt động hiệu quả hơn so với miền Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh tại ngân hàng Agribank: Vai trò của quy mô và khu vực hoạt động PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KỸ THUẬT CỦA CÁC CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK: VAI TRÒ CỦA QUY MÔ VÀ KHU VỰC HOẠT ĐỘNG Nguyễn Đình Uông Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM Email: uongnd@uel.edu.vn Tóm tắt: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tốquan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh và phát triển ổn định. Vấn đề này trở nên ngày càngquan trọng khi mỗi NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác vàngân hàng quốc tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) kết hợpvới phương pháp SGMM để đánh giá ảnh hưởng của quy mô và khu vực hoạt động của chinhánh đến hiệu quả hoạt động kỹ thuật tại các chi nhánh của Agribank. Kết quả cho thấy rằngquy mô hoạt động tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh trongkhi sự đa dạng khu vực hoạt động cho thấy các chi nhánh ở miền Nam và Trung hoạt độnghiệu quả hơn so với miền Bắc. Từ khóa: Hiệu quả kỹ thuật, Quy mô, Khu vực hoạt động. 1. Giới thiệu Mở cửa lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một đòi hỏi bắt buộc trong quá trình hội nhậpkinh tế quốc tế mà Việt Nam đang tham gia với mục đích chính để tham gia vào thị trườngkinh tế toàn cầu (Batten & Võ Xuân Vinh, 2019). Để đạt được năng lực cạnh tranh cao và giữổn định của nền kinh tế trong bối cảnh hiện nay, việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của cáctổ chức tín dụng không chỉ là một yêu cầu cấp thiết mà còn là sự đáp ứng chặt chẽ đối với camkết hội nhập kinh tế của Chính phủ Việt Nam. Hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng đến từhiệu quả hoạt động của tất cả các chi nhánh trong cùng tổ chức tín dụng và cũng đến từ áp lựccạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác để tối ưu hóa hoạt động (Mahmoudabadi &Emrouznejad, 2019). Để tồn tại và phát triển bền vững trước sự cạnh tranh từ các tổ chức tíndụng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài, mỗi ngân hàng cần giải quyết nhiều tháchthức tại từng chi nhánh, bao gồm quy mô hoạt động, khu vực hoạt động, trình độ của lãnh đạo(Le & cộng sự, 2020; Bikker & Bos, 2008; Ketuma, 2015). Đã có các nghiên cứu tiếp cận vấnđề trên các khía cạnh riêng lẻ như nghiên cứu của Le & cộng sự (2021) cho thấy mối liên giữaquy mô và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều &Nguyễn Ngọc Thuỳ Trang (2020) cho thấy hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có thể đượcđo lường bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) nhưng sự kết hợp giữa phương phápDEA kết hợp với phương pháp SGMM dùng phân tích cùng lúc vai trò của quy mô và khuvực hoạt động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh lại hầu như chưa có nghiên cứu nàothực hiện đặc biệt là ở Việt Nam. Mặt khác khi sử dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các tổchức tín dụng lại không có sự nhất quan như nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2016)cho thấy hầu như các ngân hàng hoạt động không hiệu quả trong khi nghiên cứu của Nguyễn 438 PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3Minh Kiều và Nguyễn Ngọc Thùy Trang (2020) chỉ ra hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theoquy mô của các ngân hàng. Sự khác biệt này xảy ra là do phương pháp DEA sử dụng các yếutố đầu vào thay đổi theo công ty, lĩnh vực hoạt động của công ty cho dù các công ty cùng hoạtđộng trên một lĩnh vực cũng như các yếu tố đầu ra cũng không có sự nhất quán giữa các côngty nên việc các kết quả của phương pháp DEA khác nhau là điều đã được nhiều nghiên cứuđưa ra (Adesina, 2021). Để đo lường hiệu quả hoạt động các nghiên cứu đi trước thường sửdụng các chỉ số tài chính như Lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,…(Bhagat & cộng sự, 2015; Carrales Escobedo, 2019; Tsolas & cộng sự, 2020). Tuy nhiênkhuyết điểm của các chỉ số tài chính là chúng không phản ánh nội tại tình hình hoạt động củatừng chi nhánh tại mỗi ngân hàng và điều này chỉ được thực hiện nếu sử dụng một phươngpháp khác như phương pháp DEA. Mặt khác mỗi ngân hàng có thị phần, lĩnh vực hoạt độngkhác nhau nên việc các chi nhánh hoạt động ở các khu vực khác nhau cũng đòi hỏi việc sửdụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật phải áp dụng một cách linh hoạt chotừng ngân hàng. Bên cạnh đó, mở rộng khu vực hoạt động mang lại lợi ích, giúp tối ưu hóanguồn thu nhập và giảm áp lực cạnh tranh (Carrales Escobedo, 2019). Tuy nhiên, đối diện vớithách thức của môi trường địa phương đa dạng, nhiều chi nhánh cũng phải đối mặt với rủi rovà khả năng đồng bộ hóa chiến lược ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh tại ngân hàng Agribank: Vai trò của quy mô và khu vực hoạt động PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KỸ THUẬT CỦA CÁC CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK: VAI TRÒ CỦA QUY MÔ VÀ KHU VỰC HOẠT ĐỘNG Nguyễn Đình Uông Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM Email: uongnd@uel.edu.vn Tóm tắt: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tốquan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh và phát triển ổn định. Vấn đề này trở nên ngày càngquan trọng khi mỗi NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác vàngân hàng quốc tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) kết hợpvới phương pháp SGMM để đánh giá ảnh hưởng của quy mô và khu vực hoạt động của chinhánh đến hiệu quả hoạt động kỹ thuật tại các chi nhánh của Agribank. Kết quả cho thấy rằngquy mô hoạt động tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kỹ thuật của các chi nhánh trongkhi sự đa dạng khu vực hoạt động cho thấy các chi nhánh ở miền Nam và Trung hoạt độnghiệu quả hơn so với miền Bắc. Từ khóa: Hiệu quả kỹ thuật, Quy mô, Khu vực hoạt động. 1. Giới thiệu Mở cửa lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một đòi hỏi bắt buộc trong quá trình hội nhậpkinh tế quốc tế mà Việt Nam đang tham gia với mục đích chính để tham gia vào thị trườngkinh tế toàn cầu (Batten & Võ Xuân Vinh, 2019). Để đạt được năng lực cạnh tranh cao và giữổn định của nền kinh tế trong bối cảnh hiện nay, việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của cáctổ chức tín dụng không chỉ là một yêu cầu cấp thiết mà còn là sự đáp ứng chặt chẽ đối với camkết hội nhập kinh tế của Chính phủ Việt Nam. Hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng đến từhiệu quả hoạt động của tất cả các chi nhánh trong cùng tổ chức tín dụng và cũng đến từ áp lựccạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác để tối ưu hóa hoạt động (Mahmoudabadi &Emrouznejad, 2019). Để tồn tại và phát triển bền vững trước sự cạnh tranh từ các tổ chức tíndụng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài, mỗi ngân hàng cần giải quyết nhiều tháchthức tại từng chi nhánh, bao gồm quy mô hoạt động, khu vực hoạt động, trình độ của lãnh đạo(Le & cộng sự, 2020; Bikker & Bos, 2008; Ketuma, 2015). Đã có các nghiên cứu tiếp cận vấnđề trên các khía cạnh riêng lẻ như nghiên cứu của Le & cộng sự (2021) cho thấy mối liên giữaquy mô và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều &Nguyễn Ngọc Thuỳ Trang (2020) cho thấy hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có thể đượcđo lường bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) nhưng sự kết hợp giữa phương phápDEA kết hợp với phương pháp SGMM dùng phân tích cùng lúc vai trò của quy mô và khuvực hoạt động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh lại hầu như chưa có nghiên cứu nàothực hiện đặc biệt là ở Việt Nam. Mặt khác khi sử dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các tổchức tín dụng lại không có sự nhất quan như nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2016)cho thấy hầu như các ngân hàng hoạt động không hiệu quả trong khi nghiên cứu của Nguyễn 438 PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3Minh Kiều và Nguyễn Ngọc Thùy Trang (2020) chỉ ra hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theoquy mô của các ngân hàng. Sự khác biệt này xảy ra là do phương pháp DEA sử dụng các yếutố đầu vào thay đổi theo công ty, lĩnh vực hoạt động của công ty cho dù các công ty cùng hoạtđộng trên một lĩnh vực cũng như các yếu tố đầu ra cũng không có sự nhất quán giữa các côngty nên việc các kết quả của phương pháp DEA khác nhau là điều đã được nhiều nghiên cứuđưa ra (Adesina, 2021). Để đo lường hiệu quả hoạt động các nghiên cứu đi trước thường sửdụng các chỉ số tài chính như Lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu,…(Bhagat & cộng sự, 2015; Carrales Escobedo, 2019; Tsolas & cộng sự, 2020). Tuy nhiênkhuyết điểm của các chỉ số tài chính là chúng không phản ánh nội tại tình hình hoạt động củatừng chi nhánh tại mỗi ngân hàng và điều này chỉ được thực hiện nếu sử dụng một phươngpháp khác như phương pháp DEA. Mặt khác mỗi ngân hàng có thị phần, lĩnh vực hoạt độngkhác nhau nên việc các chi nhánh hoạt động ở các khu vực khác nhau cũng đòi hỏi việc sửdụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật phải áp dụng một cách linh hoạt chotừng ngân hàng. Bên cạnh đó, mở rộng khu vực hoạt động mang lại lợi ích, giúp tối ưu hóanguồn thu nhập và giảm áp lực cạnh tranh (Carrales Escobedo, 2019). Tuy nhiên, đối diện vớithách thức của môi trường địa phương đa dạng, nhiều chi nhánh cũng phải đối mặt với rủi rovà khả năng đồng bộ hóa chiến lược ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân hàng thương mại Tổ chức tín dụng Tài chính ngân hàng Rủi ro tín dụng Phương pháp DEAGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 319 0 0
-
Thông tư Số: 10/2006/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
4 trang 316 0 0 -
102 trang 301 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 294 0 0 -
7 trang 249 0 0
-
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 245 1 0 -
7 trang 241 3 0
-
5 trang 218 0 0
-
Trao đổi về quy định mới của Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi)
3 trang 203 0 0