Danh mục

Các yếu tố liên quan hen phế quản tại cộng đồng tỉnh Tiền Giang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.11 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết "Các yếu tố liên quan hen phế quản tại cộng đồng Tỉnh Tiền Giang" với mục tiêu khảo sát các yếu tố liên quan đến hen phế quản tại cộng đồng tỉnh Tiền Giang. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố liên quan hen phế quản tại cộng đồng tỉnh Tiền Giang Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN HEN PHẾ QUẢN TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mở đầu: ngăn chặn một số yếu tố nguy cơ đến hen có thể điều trị bệnh tốt hơn. Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến hen phế quản tại cộng đồng tỉnh Tiền Giang. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Không có mối liên quan giữa suyễn và địa dư. Về mối liên quan giữa khò khè, suyễn và những người sống chung nhà: những người có số người sống chung nhà lớn hơn 4 có tỉ lệ từng khò khè, suyễn đều cao hơn nhóm có số người sống chung nhà nhỏ hơn hoặc bằng 4; tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tổng số điếu thuốc những người sống chung nhà hút trung bình mỗi ngày tăng lên một mức (cách nhau 5 điếu) thì nguy cơ bị suyễn tăng 60%. Hầu hết tiền sử bệnh suyễn và dị ứng của gia đình đều làm tăng tỉ lệ suyễn. Kết luận: Hút thuốc, tiền sử bệnh suyễn và dị ứng của gia đình làm tăng tỉ lệ suyễn. Từ khoá: suyễn, yếu tố ABSTRACT FACTORS RELATED TO ASTHMA IN THE COMMUNITY OF TIEN GIANG PROVINCE Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 58 - 63 Background: Prevent factors related to asthma help to treat asthma better Objective: To investigate the factors which relate to asthma in the community of Tien Giang province Method: Cross sectional description Results: There was not the relation between asthma and geography. The risk of wheezing or asthma of persons, whose house have more than 4 persons, was higher than the persons, who have 4 or under 4 persons in their families. The mean total number of cigarettes that all household smoked per day increased every 5 cigarettes, the risk of asthma increased 60%. Most of history of asthma and atopy increased the rathe of asthma. Conclusion: Smoking, history of asthma and atopy increased the rathe of asthma. Key words: asthma, factor ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản (suyễn) là một trong những bệnh hô hấp mạn tính gây tàn phế hô hấp, có thể gây tử vong. Với tần suất cao và ngày càng gia tăng tại nhiều nước, suyễn hiện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, là gánh nặng y tế và kinh tế của tất cả các quốc gia(8). Những hiểu biết gần đây về sinh lý bệnh học và một số yếu tố nguy cơ của bệnh hen phế quản * BV ĐK Kiên Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Tạ Văn Trầm 58 vừa soi sáng bản chất, vừa cải thiện công tác chăm sóc điều trị bệnh, những tiến bộ đó giúp có thể thay đổi hẳn diễn tiến của bệnh, giảm tỉ lệ tử vong và giúp cho người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống, học tập, lao động tốt hơn. Nếu chúng ta biết sớm phát hiện bệnh hen phế quản, tìm và ngăn chặn một số yếu tố nguy cơ đến hen phế quản, từ đó có thể phòng ngừa và điều trị bệnh tốt hơn. ĐT: 0913 771 779 Email: tavantram@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố liên quan đến hen phế quản tại cộng đồng tỉnh Tiền Giang để đưa ra những nhận định nhằm trang bị tốt hơn cho người dân những kiến thức, giúp người bệnh và gia đình phối hợp với các cơ sở y tế có thể kiểm soát, điều trị và phòng ngừa bệnh tốt nhất.. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Đối tượng nghiên cứu Nơi nghiên cứu: địa bàn tỉnh Tiền Giang. Thời điểm nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 5 năm 2011. Dân số mục tiêu: Toàn bộ người dân ≥ 7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giang. Dân số chọn mẫu: Người dân ≥ 7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giang được chọn vào nghiên cứu. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n Z21 / 2 P 1  P  d 2 Trong đó: - Chọn khoảng tin cậy 95%, - : xác suất sai lầm loại 1 ( = 0,05) - Z (1-/2) = 1,96 (tra từ bảng phân phối chuẩn), Nghiên cứu Y học Chọn một số ngẫu nhiên R ≤ KCM: 6. Cụm đầu tiên được chọn có thứ tự cộng dồn bằng hoặc vừa lớn hơn R. Cụm thứ n được chọn tiếp như sau: có số cộng dồn bằng hoặc vừa lớn hơn R + (n-1) KCM - Bước 2: Chọn đơn vị nguyên tố (ĐVNT): Số ĐVNT của mỗi cụm = N/30 = 600/30 = 20 người/cụm. Chọn mẫu tại cộng đồng: Chọn ngẫu nhiên 20 người mỗi xã, phường. Tiêu chí chọn mẫu: - Tiêu chí đưa vào: người dân ≥ 7 tuổi trong tỉnh Tiền Giang 2010 được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu. - Tiêu chí loại trừ: Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu, phiếu trả lời thiếu thông tin. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Xử lý và phân tích dữ liệu: nhập bằng phần mềm EpiData theo phương pháp nhập đôi. Phân tích bằng phần mềm STATA 10.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - d: Độ chính xác mong muốn - p= 0,05 ở người lớn và p= 0,1 ở trẻ em (số liệu Bộ Y tế). Vì vậy chúng tôi chọn cỡ mẫu là n = 600 Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu 2 bậc và lấy mẫu cụm, cụ thể: - Bước 1: Lập danh sách tất cả các xã trong tỉnh và đánh số thứ tự xã. Tỉnh Tiền Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện với 169 xã, phường, thị trấn. Từ 169 xã, phư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: