Danh mục

Các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong vì tái nhập viện trong sáu tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.26 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng vành cấp là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Tuy nhiên, ít dữ liệu nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng biến cố bất lợi cho nhóm bệnh nhân này vì vậy, nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tử vong vì tái nhập viện trong sáu tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong vì tái nhập viện trong sáu tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấpY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018Nghiên cứu Y họcC[C YẾU TỐ TI N LƢỢNG NGUY CƠ TỬ VONGV\ T[I NHẬP VIỆN TRONG S[U TH[NG SAU XUẤT VIỆNỞ BỆNH NH]N H I CHỨNG V\NH CẤPNguyễn Hương Thảo*, Lê Kim Khánh**, Thái Ngọc Diễm Trang**, Nguyễn Thắng**TÓM TẮTMở đầu: Hội chứng vành cấp là một trong nh ng nguyên nhân gây tử vong h|ng đầu ở Việt Nam. Tuynhiên, ít d liệu nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng biến cố bất lợi cho nhóm bệnh nhân này.Mục tiêu: X{c định t lệ tử vong v| t{i nhập viện v| c{c yếu tố tiên lượng nguy c tử vong v| t{i nhập việntrong s{u th{ng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.Phương pháp nghiên cứu: Th c hiện nghiên cứu tiến cứu tại hai bệnh viện ở thành phố Cần Th . Tất cả cácbệnh nhân nhập viện trong khoảng thời gian t th{ng 01/2015 đến 10/2015 thoả tiêu chuẩn l a chọn được chọnvào nghiên cứu. Mỗi bệnh nh}n được theo dõi trong 6 tháng sau xuất viện (nghiên cứu kết thúc vào tháng04/2016). Bệnh nh}n được chọn khi xuất viện với chẩn đo{n đau thắt ng c không ổn định hay nhồi m{u c timcó hoặc không có ST chênh lên. Thông tin về đặc điểm bệnh nhân và các yếu tố tiên lượng được thu thập t hồ sbệnh án. Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nh}n được gọi điện ở thời điểm sáu tháng sau xuất viện để thu thậpthông tin về biến cố bất lợi. Sử dụng hồi quy logistic để phân tích số liệu.Kết quả: Có 257 bệnh nh}n được chọn vào nghiên cứu và được theo dõi trong sáu tháng sau xuất viện; tuổitrung bình (SD) là 64 (13); 61,5% là nam. T lệ tử vong và tái nhập viện trong sáu tháng sau xuất viện lần lượtlà 11,3% và 33,5%. Yếu tố tiên lượng có ý ngh a cho nguy c tử vong là: tuổi (OR = 2,93; 95% CI = 1,20-7,13),suy tim (OR = 6,66; 95% CI = 2,94-15,08), sóng Q hoại tử (OR = 3,13; 95% CI = 1,41-6,96 , troponin T tăng(OR = 0,77; 95% CI = 0,72-0,82 , rung nh OR = 4,40; CI 95% = 1,24-15,66) và loạn nhịp thất (OR = 5,15; 95%CI = 1,16-22,79). Yếu tố tiên lượng có ý ngh a cho nguy c t{i nhập viện l| kê đ n đầy đ bốn nhóm thuốc đượckhuyến cáo (OR = 1,75; 95% CI = 1,04-2,96), suy giảm chức năng thận (OR = 2,01; 95% CI = 1,17-3,44) và tiềnsử nhồi m{u c tim OR = 1,82; 95% CI = 1,04-3,18).Kết luận: T lệ tử tử vong v| t{i nhập viện trong s{u th{ng sau xuất viện kh{ cao. Nên có nghiên cứu vớiquy mô lớn h n để khẳng định được các yếu tố tiên lượng nguy c tử vong và tái nhập viện trên bệnh nhân sauhội chứng vành cấp ở Việt Nam.Từ khoá: hội chứng vành cấp, tử vong, tái nhập viện, yếu tố tiên lượng, Cần ThABSTRACTPREDICTORS OF SIX-MONTH MORTALITY AND REHOSPITALIZATIONIN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME IN VIETNAMNguyen Huong Thao, Le Kim Khanh, Thai Ngoc Diem Trang, Nguyen Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 63 - 70Background: Acute coronary syndrome (ACS) is one of the leading causes of mortality in Vietnam. Limiteddata are available on predictors of the patients adverse outcomes.Objectives: We aimed to determine rates of mortality and rehospitalization within six months afterdischarge in patients with ACS and to identify predictors of these adverse outcomes.*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Dược, Đại học Y Dược C n ThơTác giả liên lạc: TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254Email: huongthao0508@gmail.comChuyên Đề Dược63Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018Methods: We conducted a prospective study on patients with ACS in two public hospitals in Can Tho city,Vietnam. All eligible patients admitted to the study hospitals between January and October 2015 were approachedfor participation. The follow-up period ended in April 2016. We included patients who survived duringhospitalization with a discharge diagnosis of unstable angina, non-ST-elevation myocardial infarction (MI), orST-elevation MI. We collecte ata on patients’ characteristics an potential pre ictors from me ical recor s aninterviewed patients/their relatives via telephone at six months after discharge to collect information on majoradverse outcomes. We used logistic regression to analyze data.Results: Overall, 257 patients were included and completed the follow-up, with mean (SD) age of 64 (13)years, and 61.5% were males. Rates of mortality and rehospitalization within six months after discharge were11.3% and 33.5%, respectively. Predictors significantly associated with six-month mortality were age (OR = 2.93;95% CI = 1.20-7.13), heart failure (OR = 6.66; 95% CI = 2.94-15.08), Q wave infarction (OR = 3.13; 95% CI =1.41-6.96), increased troponin T (OR = 0.77; 95% CI = 0.72-0.82), atrial fibrillation (OR = 4.40; CI 95% = 1.2415.66), and ventricular arrhythmia (OR = 5.15; 95% CI = 1.16-22.79). Predictors significantly associated withone-month rehospitalization were prescribing all four guideline-recommended medications (OR = 1.75; 95% CI =1.04-2.96), renal insufficiency (OR = 2.01; 95% CI = 1.17-3.44), prior MI (OR = 1.82; 95% CI = 1.04-3.18).Conclusions: The rates of six-month mortality and rehospitalization in patients with ACS in Vietnam werehigh. Further larger studies should be conducted to confirm significant predictors of adverse outcomes inVietnamese patients with ACS.Keywords: acute coronary syndrome, mortality, rehospitalization, predictors, VietnamBệnh nh}n sống sót sau HCVC phải ối ặt vớiĐẶT VẤN ĐỀnguy cơ cao của nhiều i n cố tiạch, aoBệnh tiạch ã v| ang | v n ề sứcgồ tử vong v| t{i nhập viện o t{i nhồi {uhỏược quan t} h|ngu o chi1/3n n việc {nh gi{ c{c y u tố ti n ượng có vai trònguy n nh}n tử vong (17/50 triệu ca tử vong) v|vô c ng quan trọng iều tr (11) C{c y u tố n|y cógóp ph n gia t ng g{nh nặng ệnh tật tr n to|nthể ảnh hưởng n hướng xử tr , th o õi ệnhth giới Trong ó, hội chứng v|nh c p (HCVC)v| cũng | cơ sở ể giải th ch cho ệnh| ột c n ệnh phổ i n v| g}y tử vong h|ngnh}n/người nh| Vì vậy, ch ng tôi ti n h| ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: