CAO HUYẾT ÁP : TIÊN ĐOÁN CÁC BIẾN CHỨNG ĐỂ PHÒNG NGỪA CHÚNG TỐT HƠN
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.97 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cao huyết áp có những tác dụng có hại do nhiều cơ chế. Nó làm hỏng tất cả các huyết quản dầu kích thước của chúng như thế nào. “Thành của các huyết quản nhỏ nhất có thể bị vỡ dưới tác dụng của cao huyết áp, dầu đó là những mao mạch của võng mạc trong bệnh võng mạc do cao áp (rétinopathie hypertensive), hay những tiểu động mạch não trong các xuất huyết vi thể (micro-hémorragie). Các động mạch lớn hơn không vỡ nhưng chịu một quá trình điều biến (remodelage) : áp suất tăng quá cao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAO HUYẾT ÁP : TIÊN ĐOÁN CÁC BIẾN CHỨNG ĐỂ PHÒNG NGỪA CHÚNG TỐT HƠN CAO HUYẾT ÁP : TIÊN ĐOÁN CÁC BIẾN CHỨNG ĐỂ PHÒNG NGỪA CHÚNG TỐT HƠN Cao huyết áp có những tác dụng có hại do nhiều cơ chế. Nó làm hỏngtất cả các huyết quản dầu kích thước của chúng như thế nào. “Thành của cáchuyết quản nhỏ nhất có thể bị vỡ dưới tác dụng của cao huyết áp, dầu đó lànhững mao mạch của võng mạc trong bệnh võng mạc do cao áp(rétinopathie hypertensive), hay những tiểu động mạch não trong các xuấthuyết vi thể (micro-hémorragie). Các động mạch lớn hơn không vỡ nhưng chịu một quá trình điều biến(remodelage) : áp suất tăng quá cao gây nên một sự mất đàn hồi do các sợiélastine bị phá hủy, các sợi đàn hồi này được thay thế bằng collagène. Sự xơhóa (fibrose) gây nên cứng mạch máu, một sự lão hóa sớm động mạch, bệnhxơ mỡ động mạch (artériosclérose), GS Atul Pathak, thầy thuốc chuyên khoatim (CHU de Toulouse) đã giải thích như vậy. Sự cao huyết áp này, bằng một tác dụng cơ học trực tiếp, làm dễ sựtiến triển của xơ cứng động mạch và làm gia tăng nguy cơ vỡ các mảng xơmỡ (plaques d’athérome), do đó gây huyết khối và tai biến thiếu máu cục bộ(accidents ischémiques).” SỨC CẢN Cao huyết áp cũng tác động lên những cơ quan bia (organe cible)khác, tim, thận và não bộ. Ở động mạch chủ, nơi lối ra từ tim, sự tăng cao ápsuất này tạo nên một sức cản mà tim phải chống lại vào mỗi lần co bóp. Vềlâu về dài, tim phì đại, giãn ra và xơ hóa, điều này dẫn đến suy tim. Thậncũng bị ảnh hưởng bởi vì những thương tổn các tiểu động mạch thận làmgiảm sự thông máu cơ quan, do đó nguy cơ suy thận. Cao huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ đầu tiên của tai biến mạch máunão xuất huyết hay thiếu máu cục bộ (AVC hémorragique ou ischémique)tùy theo bản chất của thương tổn và kích thước của các mạch máu, vị thầythuốc chuyên khoa tim đã giải thích như vậy. Cao huyết áp cũng kèm theo một sự hoạt hóa vài hệ thống làm khuếchđại những thương tổn này. Sự tăng hoạt hóa của hệ giao cảm (hệ của stress)phóng thích các hormone, adrénaline và noradrénaline, làm dễ sự tăng ápsuất (hyperpression) và làm gia tăng sự điều biến động mạch (remodelageartériel), sự phì đại và sự xơ hóa tim. Hệ rénine-angiotensine-aldostérone, cónhiệm vụ điều hòa sự cân bằng nước-muối ở thận, cũng được hoạt hóa.Angiotensine, chất trung gian chính của hệ rénine-angiotensine-aldostérone,có tác dụng làm dễ sự co mạch và sự xơ hóa, và làm gia tăng sự sản xuấtaldostérone, đến lượt lại làm dễ sự ứ nước và muối, GS Atul Pathak đã nóithêm như vậy. Ngoài việc tính toán những điểm số nguy cơ tim mạch (score derisque cardiovasculaire), thầy thuốc có thể có, nhờ sự phát hiện các cơ quanđích (organe cible) bị thương tổn, những tiêu chuẩn chính xác để ước tínhnhững nguy cơ bị các biến chứng tim mạch và thực hiện điều trị thích ứng.Điện tâm đồ hay siêu âm tim cho phép tìm kiếm một phì đại tâm thất báotrước suy tim. Thương tổn của các động mạch được đánh giá nhờ đo bề dày củađộng mạch cảnh (artère carotidienne). Tốc độ của sóng mạch (onde depouls) cũng cho phép đo độ cứng của động mạch (rigidité artérielle).Thương tổn thận được xác định bằng những xét nghiệm sinh học, nhất làcréatinémine và albumin-niệu. “Ngược lại, GS Laurent Stéphane đã xác nhận như thế, chúng ta chưacó những tiêu chuẩn trung gian để đánh giá những thương tổn não bộ, mặcdầu những bất thường nhỏ của chất trắng, được phát hiện nhờ IRM, dườngnhư chỉ rõ thương tổn này.”
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAO HUYẾT ÁP : TIÊN ĐOÁN CÁC BIẾN CHỨNG ĐỂ PHÒNG NGỪA CHÚNG TỐT HƠN CAO HUYẾT ÁP : TIÊN ĐOÁN CÁC BIẾN CHỨNG ĐỂ PHÒNG NGỪA CHÚNG TỐT HƠN Cao huyết áp có những tác dụng có hại do nhiều cơ chế. Nó làm hỏngtất cả các huyết quản dầu kích thước của chúng như thế nào. “Thành của cáchuyết quản nhỏ nhất có thể bị vỡ dưới tác dụng của cao huyết áp, dầu đó lànhững mao mạch của võng mạc trong bệnh võng mạc do cao áp(rétinopathie hypertensive), hay những tiểu động mạch não trong các xuấthuyết vi thể (micro-hémorragie). Các động mạch lớn hơn không vỡ nhưng chịu một quá trình điều biến(remodelage) : áp suất tăng quá cao gây nên một sự mất đàn hồi do các sợiélastine bị phá hủy, các sợi đàn hồi này được thay thế bằng collagène. Sự xơhóa (fibrose) gây nên cứng mạch máu, một sự lão hóa sớm động mạch, bệnhxơ mỡ động mạch (artériosclérose), GS Atul Pathak, thầy thuốc chuyên khoatim (CHU de Toulouse) đã giải thích như vậy. Sự cao huyết áp này, bằng một tác dụng cơ học trực tiếp, làm dễ sựtiến triển của xơ cứng động mạch và làm gia tăng nguy cơ vỡ các mảng xơmỡ (plaques d’athérome), do đó gây huyết khối và tai biến thiếu máu cục bộ(accidents ischémiques).” SỨC CẢN Cao huyết áp cũng tác động lên những cơ quan bia (organe cible)khác, tim, thận và não bộ. Ở động mạch chủ, nơi lối ra từ tim, sự tăng cao ápsuất này tạo nên một sức cản mà tim phải chống lại vào mỗi lần co bóp. Vềlâu về dài, tim phì đại, giãn ra và xơ hóa, điều này dẫn đến suy tim. Thậncũng bị ảnh hưởng bởi vì những thương tổn các tiểu động mạch thận làmgiảm sự thông máu cơ quan, do đó nguy cơ suy thận. Cao huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ đầu tiên của tai biến mạch máunão xuất huyết hay thiếu máu cục bộ (AVC hémorragique ou ischémique)tùy theo bản chất của thương tổn và kích thước của các mạch máu, vị thầythuốc chuyên khoa tim đã giải thích như vậy. Cao huyết áp cũng kèm theo một sự hoạt hóa vài hệ thống làm khuếchđại những thương tổn này. Sự tăng hoạt hóa của hệ giao cảm (hệ của stress)phóng thích các hormone, adrénaline và noradrénaline, làm dễ sự tăng ápsuất (hyperpression) và làm gia tăng sự điều biến động mạch (remodelageartériel), sự phì đại và sự xơ hóa tim. Hệ rénine-angiotensine-aldostérone, cónhiệm vụ điều hòa sự cân bằng nước-muối ở thận, cũng được hoạt hóa.Angiotensine, chất trung gian chính của hệ rénine-angiotensine-aldostérone,có tác dụng làm dễ sự co mạch và sự xơ hóa, và làm gia tăng sự sản xuấtaldostérone, đến lượt lại làm dễ sự ứ nước và muối, GS Atul Pathak đã nóithêm như vậy. Ngoài việc tính toán những điểm số nguy cơ tim mạch (score derisque cardiovasculaire), thầy thuốc có thể có, nhờ sự phát hiện các cơ quanđích (organe cible) bị thương tổn, những tiêu chuẩn chính xác để ước tínhnhững nguy cơ bị các biến chứng tim mạch và thực hiện điều trị thích ứng.Điện tâm đồ hay siêu âm tim cho phép tìm kiếm một phì đại tâm thất báotrước suy tim. Thương tổn của các động mạch được đánh giá nhờ đo bề dày củađộng mạch cảnh (artère carotidienne). Tốc độ của sóng mạch (onde depouls) cũng cho phép đo độ cứng của động mạch (rigidité artérielle).Thương tổn thận được xác định bằng những xét nghiệm sinh học, nhất làcréatinémine và albumin-niệu. “Ngược lại, GS Laurent Stéphane đã xác nhận như thế, chúng ta chưacó những tiêu chuẩn trung gian để đánh giá những thương tổn não bộ, mặcdầu những bất thường nhỏ của chất trắng, được phát hiện nhờ IRM, dườngnhư chỉ rõ thương tổn này.”
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 102 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0