CAO HUYẾT ÁP VÀ CƠN CAO HUYẾT ÁP Phần 2
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.34 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CAO HUYẾT ÁP VÀ CƠN CAO HUYẾT ÁP Phần 218/ LOẠI THUỐC HẠ HUYẾT ÁP NÀO BỊ CHỐNG CHỈ ĐỊNH DÙNG TRONG CATECHOLAMINE-INDUCED HYPERTENSIVEEMERGENCY? - beta-blockers : sự giãn mạch gây nên bởi beta-receptors dẫn đến sự co mạch alpha-adrenergic không bị đối kháng và làm tăng cao huyết áp thêm nữa. Ở bệnh nhân ngộ độc cocaine, beta-blockers làm gia tăng sự co thắt động mạch vành gây nên bởi cocaine, gia tăng huyết áp, không làm giảm tần số tim, làm giảm ngưỡng (threshold) gây co giật và tăng tỷ lệ tử vong.- Labétalol, là một alpha-và beta-blocker,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAO HUYẾT ÁP VÀ CƠN CAO HUYẾT ÁP Phần 2 CAO HUYẾT ÁP VÀ CƠN CAO HUYẾT ÁP Phần 2 18/ LOẠI THUỐC HẠ HUYẾT ÁP NÀO BỊ CHỐNG CHỈ ĐỊNHDÙNG TRONG CATECHOLAMINE-INDUCED HYPERTENSIVEEMERGENCY? - beta-blockers : sự giãn mạch gây nên bởi beta-receptors dẫn đến sựco mạch alpha-adrenergic không bị đối kháng và làm tăng cao huyết áp thêmnữa. Ở bệnh nhân ngộ độc cocaine, beta-blockers làm gia tăng sự co thắtđộng mạch vành gây nên bởi cocaine, gia tăng huyết áp, không làm giảm tầnsố tim, làm giảm ngưỡng (threshold) gây co giật và tăng tỷ lệ tử vong. - Labétalol, là một alpha-và beta-blocker, có tác dụng có hại lênnhững bệnh nhân ngộ độc cocaine hay pheochromocytoma. - Những thuốc được chấp nhận để điều trị catecholamine-inducedhypertensive emergency gồm có nicardipine (Rydène), fenoldopam,phenolamine và nitroprusside 19/ LÀM SAO ĐIỀU TRỊ HYPERTENSIVE CRISIS GÂY NÊN BỞICOCAINE? - cocaine gây cao huyết áp bằng cách cản catecholamine uptake ở cáctận cùng thần kinh (nerve terminals). - do đó alpha 1-blockade với phenolamine hoặc labétalol có hiệu quảchống cao huyết áp. - nếu cao huyết áp thể nặng, sodium nitroprusside là thuốc được lựachọn. 20/ MÔ TẢ ĐIỀU TRỊ CẤP TÍNH CHỐNG CAO ÁP TR ÊN BỆNHNHÂN BỊ PHEOCHROMOCYTOMA? - cao huyết áp do pheochromocytoma gây nên do kích thích các alpha1-receptor nơi cơ trơn mạch máu, gây nên co mạch. - do đó điều trị cấp tính tốt nhất là tiêm tĩnh mạch alpha 1-blocker (phenolamine). - Sodium nitroprusside cũng là một lựa chọn hợp lý. - Beta-blockers cần nên tránh sử dụng lúc khởi đầu bởi vì gây nênkích thích alpha1 receptors ngoại biên mà không bị đối kháng và làm giảmlưu lượng tim. 21/ BỆNH NÃO DO CAO HUYẾT ÁP LÀ GÌ? - Bệnh não do cao huyết áp (hypertensive encephalopathy) là mộtdạng hypertensive emergency xảy ra khi huyết áp quá cao khiến sự điều ho àtự trị của tuần hoàn não không hoạt động được. Khi đó lưu thông máu đếnnão không còn được kiểm soát được nữa và áp lực nội sọ ( ICP: intracranialpressure) tăng cao. Bệnh não do cao huyết áp có khởi đầu cấp tính với cáctriệu chứng liên kết với sự gia tăng đột ngột của huyết áp. Các triệu chứnggồm có đau đầu, nôn mửa, trạng thái buồn ngủ (drowsiness), lú lẫn(confusion), co giật, biến đổi thị lực, dấu hiệu thần kinh khu trú và giảm trithức. Các triệu chứng này có thể hồi phục bằng cách giảm huyết áp. Nếukhông được điều trị, bệnh nhân sẽ hôn mê và tử vong trong vòng vài giờ. 22/ TẠI SAO SỰ ĐIỀU HÒA TỰ TRỊ CỦA TUẦN HOÀN NÃO CÓTẦM QUAN TRỌNG CẦN PHẢI HIỂU BIẾT? - Sự điều hoà tự trị của tuần hoàn não chỉ có thể hoạt động trong mộtgiới hạn nào đó của huyết áp động mạch trung bình ( MAP=Mean ArterialPressure). Vì vậy sự điều trị quá mức một hypertensive emergency có thểgây tai hại cung như không điều trị. - Lưu lượng máu chảy qua não (CBF=Cerebral Blood Flow) tùy thuộcvào áp lực tưới máu não (CPP=Cerebral Perfusion Pressure), tức là gradientáp lực qua não. - Áp lực tưới máu não là hiệu số giữa áp lực động mạch trung bình vàáp lực nội sọ ( ICP = intracranial pressure) CPP = MAP - ICP - Vậy để duy trì CBF và CPP không đổi, các động mạch não phải cothắt khi MAP tăng cao và giãn khi MAP giảm. - Ở người huyết áp bình thường, sự điều hoà tự trị của tuần hoàn nãoduy trì CBF không đổi với MAP từ 60 đến 120mmHg - Khi MAP vượt quá 160mmHg hay giảm xuống dưới 60mmHg thì sựđiều hoà tự trị của tuần hoàn não không còn hoạt động được nữa. Ở người bịhuyết áp cao mãn tính thì giới hạn dưới có thể cao hơn 60. - Nếu mục đích điều trị là phải đạt được một huyết áp bình thường thìđiều này có thể dẫn tới một CBF không đầy đủ và sau đó là thiếu máu vànhồi máu não. - Khi điều trị hypertensive emergencies, MAP không nên hạ giảm trên20-25% hoặc huyết áp trương tâm không được hạ giảm dưới 110mmHgtrong vòng 30 phút đến 1 giờ.. - Theo dõi điều trị cẩn thận để tránh hạ huyết áp đột ngột là điều chủyếu . 23/ ĐIỀU TRỊ BỆNH NÃO DO CAO HUYẾT ÁP NHƯ THỂ NÀO? - Tất cả các bệnh nhân bị hypertensive emergency bất cứ dưới dạngnào đều cần phải monitoring,cho oxygen bổ sung và tối thiểu phải đặt 2đường dẫn truyền tĩnh mạch ngoại biên. - Một đường động mạch (arterial line) để theo dõi huyết áp liên tụccũng cần thiết. - Có vài thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bệnh não do cao huyết áp.Chúng tác dụng bằng những cơ chế khác nhau nhưng có chung 3 tính chấtquan trọng: a/ có thể cho bằng tiêm truyền nhỏ giọt bằng tĩnh mạch (intravenousdrip), do đó có thể điều chỉnh liều lượng. b/ có tác dụng khởi đầu nhanh. c/ có thời gian tác dụng ngắn. - Theo truyền thống, thuốc được ưa thích sử dụng là nitropr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CAO HUYẾT ÁP VÀ CƠN CAO HUYẾT ÁP Phần 2 CAO HUYẾT ÁP VÀ CƠN CAO HUYẾT ÁP Phần 2 18/ LOẠI THUỐC HẠ HUYẾT ÁP NÀO BỊ CHỐNG CHỈ ĐỊNHDÙNG TRONG CATECHOLAMINE-INDUCED HYPERTENSIVEEMERGENCY? - beta-blockers : sự giãn mạch gây nên bởi beta-receptors dẫn đến sựco mạch alpha-adrenergic không bị đối kháng và làm tăng cao huyết áp thêmnữa. Ở bệnh nhân ngộ độc cocaine, beta-blockers làm gia tăng sự co thắtđộng mạch vành gây nên bởi cocaine, gia tăng huyết áp, không làm giảm tầnsố tim, làm giảm ngưỡng (threshold) gây co giật và tăng tỷ lệ tử vong. - Labétalol, là một alpha-và beta-blocker, có tác dụng có hại lênnhững bệnh nhân ngộ độc cocaine hay pheochromocytoma. - Những thuốc được chấp nhận để điều trị catecholamine-inducedhypertensive emergency gồm có nicardipine (Rydène), fenoldopam,phenolamine và nitroprusside 19/ LÀM SAO ĐIỀU TRỊ HYPERTENSIVE CRISIS GÂY NÊN BỞICOCAINE? - cocaine gây cao huyết áp bằng cách cản catecholamine uptake ở cáctận cùng thần kinh (nerve terminals). - do đó alpha 1-blockade với phenolamine hoặc labétalol có hiệu quảchống cao huyết áp. - nếu cao huyết áp thể nặng, sodium nitroprusside là thuốc được lựachọn. 20/ MÔ TẢ ĐIỀU TRỊ CẤP TÍNH CHỐNG CAO ÁP TR ÊN BỆNHNHÂN BỊ PHEOCHROMOCYTOMA? - cao huyết áp do pheochromocytoma gây nên do kích thích các alpha1-receptor nơi cơ trơn mạch máu, gây nên co mạch. - do đó điều trị cấp tính tốt nhất là tiêm tĩnh mạch alpha 1-blocker (phenolamine). - Sodium nitroprusside cũng là một lựa chọn hợp lý. - Beta-blockers cần nên tránh sử dụng lúc khởi đầu bởi vì gây nênkích thích alpha1 receptors ngoại biên mà không bị đối kháng và làm giảmlưu lượng tim. 21/ BỆNH NÃO DO CAO HUYẾT ÁP LÀ GÌ? - Bệnh não do cao huyết áp (hypertensive encephalopathy) là mộtdạng hypertensive emergency xảy ra khi huyết áp quá cao khiến sự điều ho àtự trị của tuần hoàn não không hoạt động được. Khi đó lưu thông máu đếnnão không còn được kiểm soát được nữa và áp lực nội sọ ( ICP: intracranialpressure) tăng cao. Bệnh não do cao huyết áp có khởi đầu cấp tính với cáctriệu chứng liên kết với sự gia tăng đột ngột của huyết áp. Các triệu chứnggồm có đau đầu, nôn mửa, trạng thái buồn ngủ (drowsiness), lú lẫn(confusion), co giật, biến đổi thị lực, dấu hiệu thần kinh khu trú và giảm trithức. Các triệu chứng này có thể hồi phục bằng cách giảm huyết áp. Nếukhông được điều trị, bệnh nhân sẽ hôn mê và tử vong trong vòng vài giờ. 22/ TẠI SAO SỰ ĐIỀU HÒA TỰ TRỊ CỦA TUẦN HOÀN NÃO CÓTẦM QUAN TRỌNG CẦN PHẢI HIỂU BIẾT? - Sự điều hoà tự trị của tuần hoàn não chỉ có thể hoạt động trong mộtgiới hạn nào đó của huyết áp động mạch trung bình ( MAP=Mean ArterialPressure). Vì vậy sự điều trị quá mức một hypertensive emergency có thểgây tai hại cung như không điều trị. - Lưu lượng máu chảy qua não (CBF=Cerebral Blood Flow) tùy thuộcvào áp lực tưới máu não (CPP=Cerebral Perfusion Pressure), tức là gradientáp lực qua não. - Áp lực tưới máu não là hiệu số giữa áp lực động mạch trung bình vàáp lực nội sọ ( ICP = intracranial pressure) CPP = MAP - ICP - Vậy để duy trì CBF và CPP không đổi, các động mạch não phải cothắt khi MAP tăng cao và giãn khi MAP giảm. - Ở người huyết áp bình thường, sự điều hoà tự trị của tuần hoàn nãoduy trì CBF không đổi với MAP từ 60 đến 120mmHg - Khi MAP vượt quá 160mmHg hay giảm xuống dưới 60mmHg thì sựđiều hoà tự trị của tuần hoàn não không còn hoạt động được nữa. Ở người bịhuyết áp cao mãn tính thì giới hạn dưới có thể cao hơn 60. - Nếu mục đích điều trị là phải đạt được một huyết áp bình thường thìđiều này có thể dẫn tới một CBF không đầy đủ và sau đó là thiếu máu vànhồi máu não. - Khi điều trị hypertensive emergencies, MAP không nên hạ giảm trên20-25% hoặc huyết áp trương tâm không được hạ giảm dưới 110mmHgtrong vòng 30 phút đến 1 giờ.. - Theo dõi điều trị cẩn thận để tránh hạ huyết áp đột ngột là điều chủyếu . 23/ ĐIỀU TRỊ BỆNH NÃO DO CAO HUYẾT ÁP NHƯ THỂ NÀO? - Tất cả các bệnh nhân bị hypertensive emergency bất cứ dưới dạngnào đều cần phải monitoring,cho oxygen bổ sung và tối thiểu phải đặt 2đường dẫn truyền tĩnh mạch ngoại biên. - Một đường động mạch (arterial line) để theo dõi huyết áp liên tụccũng cần thiết. - Có vài thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bệnh não do cao huyết áp.Chúng tác dụng bằng những cơ chế khác nhau nhưng có chung 3 tính chấtquan trọng: a/ có thể cho bằng tiêm truyền nhỏ giọt bằng tĩnh mạch (intravenousdrip), do đó có thể điều chỉnh liều lượng. b/ có tác dụng khởi đầu nhanh. c/ có thời gian tác dụng ngắn. - Theo truyền thống, thuốc được ưa thích sử dụng là nitropr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0