CẮT AMIĐAN BẰNG KỸ THUẬT COBLATION
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.25 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Coblation là một phương pháp phẫu thuật dùng điện mới được thế giới đưa vào áp dụng trong phẫu thuật tai mũi họng từ năm 1998 với nhiều ưu điểm như hệ thống cắt đốt lưỡng cực (bipolar) sử dụng đầu đốt lạnh, nhiệt độ cắt đốt thấp nên ít tổn thương mô lành xung quanh. Mục tiêu nghiên cứu : Đánh giá hiệu quả và các ưu khuyết điểm của phương pháp cắt amiđan bằng Coblation. Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu có can thiệp lâm sàng. 142 bệnh nhân tuổi từ 10...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT AMIĐAN BẰNG KỸ THUẬT COBLATION CẮT AMIĐAN BẰNG KỸ THUẬT COBLATION TÓN TẮT Giới thiệu : Coblation là một phương pháp phẫu thuật dùng điện mới đượcthế giới đưa vào áp dụng trong phẫu thuật tai mũi họng từ năm 1998 với nhiều ưuđiểm như hệ thống cắt đốt lưỡng cực (bipolar) sử dụng đầu đốt lạnh, nhiệt độ cắtđốt thấp nên ít tổn thương mô lành xung quanh. Mục tiêu nghiên cứu : Đánh giá hiệu quả và các ưu khuyết điểm củaphương pháp cắt amiđan bằng Coblation. Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu có can thiệplâm sàng. 142 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 62 có viêm amiđan mạn tính tái đi tái lạinhiều lần hoặc amiđan quá phát được chỉ định cắt amiđan bằng hệ thống CoblatorII. Kết quả : lượng máu mất trong mổ : trung bình 7ml (1-60ml); thời gianphẫu thuật : trung bình 18 phút (10-45phút); tỷ lệ chảy máu sớm phải can thiệp :1,4% (2/142); tỷ lệ chảy máu muộn sau mổ phải can thiệp : 0,7% (1/142); t ìnhtrạng đau sau mổ : dựa vào bảng câu hỏi và sự tự đánh giá của bệnh nhân cho kếtquả như sau : ngày 1 : 4 (1-8); ngày 2 : 3 (1-8); ngày 3 : 3,5 (0-7); ngày 4 : 2,75 (0-6) ngày 5 : 2,5 (0-6); ngày 6 : 2 (0-6); ngày 7 : 1,8 (0-6); Thời gian ăn uống gầnnhư bình thường (cháo, cơm nhão) : 3,12 ngày (1-8) và thời gian trở lại ăn cơmbình thường là 6,80 ngày (3-17); thời gian trở lại làm việc bình thường là : 6,26 (1-12). Kết luận : cắt amiđan bằng phương pháp coblation an toàn, hiệu quả vớithời gian cắt nhanh, ít mất máu trong mổ, ít đau sau mổ, thời gian lành thươngnhanh và ít chăm sóc hậu phẫu. ABSTRACT Introduction : Coblation, is a new electrosurgical techniques, that hasapplied to otolaryngological surgery in 1998 in the world. This method have manyadvancements such as bipolar probe systems, cool probes (Plasma Wand), a lowtemperature molecular disintegration. The result is volumetric tissue removal withminimal collateral tissue necrosis. Objectives : to assess the morbidity and efficacy of radiofrequency thermalablation tonsillectomy (Coblation). Study design and setting : Prospective, randomized, controlled clinicalstudy 142 patients aged 10 to 62 years admitted for tonsillectomy by coblator IIsystem with recurrent or chronic tonsillitis, obstructive tonsillar hypertrophy. Results : intraoperative blood loss : median 7ml (1-60ml); Operating time :median 18 minute (10-45 minute); rate of primary bleeding need to manage: 1,4%(2/142), Rates of secondary bleeding after the first 24 hours postoperatively needto manage 0.7% (1/142), Median postoper ative pain scores : to rely onquestionaire completed by the patient during the next 3 weeks after operate : day 1: 4 (1-8); day 2 : 3 (1-8); day 3 : 3 (0-7); day 4 : 2,75 (0-6) day 5 : 2,5 (0-6); day 6: 2 (0-6); day 7 : 1,8 (0-6), Time of return to a nearly normal diet (soft foods): 3,12ngày (1-8) và time of return to a normal diet : 6,80 ngày (3-17); the day eachpatient return to work normaly : 6,26 (1-12). Conclusion : tonsillectomy by Coblation is a safety and effect method withtime of surgery is short, decrease in blood lost, less pain after operation, fasterhealing and reduced postoperative care. ĐẶT VẤN ĐỀ Cắt amiđan là một trong những phẫu thuật th ường gặp nhất trong chuyênkhoa tai mũi họng. Mỗi năm trên thế giới có hàng chục triệu ca cắt amidan. Trênthế giới, từ trước đến nay đã đưa ra rất nhiều cách cắt amiđan : cắt bóc tách lạnh,cắt bằng sluder, bằng dao điện đơn cực, lưỡng cực, bằng laser, bằng dao siêu âm(ultrasonic scalpel) mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.Một trong những hạn chế thường gặp phải của các phương pháp trên là về vấn đềđau và chảy máu sau mổ. Tại Việt Nam hiện nay, cũng áp dụng nhiều ph ươngpháp cắt amiđan khác nhau, mỗi nơi dùng mỗi kiểu. Từ năm 1998, trên thế giới đãđưa vào áp dụng một phương pháp phẫu thuật mới gọi là phương pháp Coblation.Với những ưu điểm về nhiệt độ cắt đốt thấp ( 40-70°C) nó đang thu hút được sựquan tâm của giới y học nói chung và tai mũi họng nói riêng. Phương pháp phẫuthuật này hiện nay đã được áp dụng trong nhiều chuyên khoa khác nhau như taimũi họng, tim mạch, thần kinh, tiết niệu, da liễu, thẩm mỹ, vv... Trong tai mũihọng, người ta có thể dùng nó để cắt amiđan, đốt cuốn mũi dưới, điều trị ngủ ngáy,nạo VA vv...Về nguyên tắc thì phẫu thuật Coblation cũng là một dạng phẫu thuậtđiện lưỡng cực nên về nguyên lý hoạt động cơ bản giống như các phương phápphẫu thuật điện trước đây, nhưng do hệ thống Coblation có sử dụng đầu đốt lạnh(dùng nước lưu thông trong điện cực để làm mát và làm môi trường đệm truyềndẫn nhiệt) nên điện áp và nhiệt độ cắt đốt của chúng khá thấp (40-700C) từ đógiảm thiểu được hiện tượng tổn thương mô lành xung quanh do nhiệt và điện. Cơchế hoạt động đó là nước trong điện cực sẽ tạo một lớp dịch nằm giữa điện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT AMIĐAN BẰNG KỸ THUẬT COBLATION CẮT AMIĐAN BẰNG KỸ THUẬT COBLATION TÓN TẮT Giới thiệu : Coblation là một phương pháp phẫu thuật dùng điện mới đượcthế giới đưa vào áp dụng trong phẫu thuật tai mũi họng từ năm 1998 với nhiều ưuđiểm như hệ thống cắt đốt lưỡng cực (bipolar) sử dụng đầu đốt lạnh, nhiệt độ cắtđốt thấp nên ít tổn thương mô lành xung quanh. Mục tiêu nghiên cứu : Đánh giá hiệu quả và các ưu khuyết điểm củaphương pháp cắt amiđan bằng Coblation. Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu có can thiệplâm sàng. 142 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 62 có viêm amiđan mạn tính tái đi tái lạinhiều lần hoặc amiđan quá phát được chỉ định cắt amiđan bằng hệ thống CoblatorII. Kết quả : lượng máu mất trong mổ : trung bình 7ml (1-60ml); thời gianphẫu thuật : trung bình 18 phút (10-45phút); tỷ lệ chảy máu sớm phải can thiệp :1,4% (2/142); tỷ lệ chảy máu muộn sau mổ phải can thiệp : 0,7% (1/142); t ìnhtrạng đau sau mổ : dựa vào bảng câu hỏi và sự tự đánh giá của bệnh nhân cho kếtquả như sau : ngày 1 : 4 (1-8); ngày 2 : 3 (1-8); ngày 3 : 3,5 (0-7); ngày 4 : 2,75 (0-6) ngày 5 : 2,5 (0-6); ngày 6 : 2 (0-6); ngày 7 : 1,8 (0-6); Thời gian ăn uống gầnnhư bình thường (cháo, cơm nhão) : 3,12 ngày (1-8) và thời gian trở lại ăn cơmbình thường là 6,80 ngày (3-17); thời gian trở lại làm việc bình thường là : 6,26 (1-12). Kết luận : cắt amiđan bằng phương pháp coblation an toàn, hiệu quả vớithời gian cắt nhanh, ít mất máu trong mổ, ít đau sau mổ, thời gian lành thươngnhanh và ít chăm sóc hậu phẫu. ABSTRACT Introduction : Coblation, is a new electrosurgical techniques, that hasapplied to otolaryngological surgery in 1998 in the world. This method have manyadvancements such as bipolar probe systems, cool probes (Plasma Wand), a lowtemperature molecular disintegration. The result is volumetric tissue removal withminimal collateral tissue necrosis. Objectives : to assess the morbidity and efficacy of radiofrequency thermalablation tonsillectomy (Coblation). Study design and setting : Prospective, randomized, controlled clinicalstudy 142 patients aged 10 to 62 years admitted for tonsillectomy by coblator IIsystem with recurrent or chronic tonsillitis, obstructive tonsillar hypertrophy. Results : intraoperative blood loss : median 7ml (1-60ml); Operating time :median 18 minute (10-45 minute); rate of primary bleeding need to manage: 1,4%(2/142), Rates of secondary bleeding after the first 24 hours postoperatively needto manage 0.7% (1/142), Median postoper ative pain scores : to rely onquestionaire completed by the patient during the next 3 weeks after operate : day 1: 4 (1-8); day 2 : 3 (1-8); day 3 : 3 (0-7); day 4 : 2,75 (0-6) day 5 : 2,5 (0-6); day 6: 2 (0-6); day 7 : 1,8 (0-6), Time of return to a nearly normal diet (soft foods): 3,12ngày (1-8) và time of return to a normal diet : 6,80 ngày (3-17); the day eachpatient return to work normaly : 6,26 (1-12). Conclusion : tonsillectomy by Coblation is a safety and effect method withtime of surgery is short, decrease in blood lost, less pain after operation, fasterhealing and reduced postoperative care. ĐẶT VẤN ĐỀ Cắt amiđan là một trong những phẫu thuật th ường gặp nhất trong chuyênkhoa tai mũi họng. Mỗi năm trên thế giới có hàng chục triệu ca cắt amidan. Trênthế giới, từ trước đến nay đã đưa ra rất nhiều cách cắt amiđan : cắt bóc tách lạnh,cắt bằng sluder, bằng dao điện đơn cực, lưỡng cực, bằng laser, bằng dao siêu âm(ultrasonic scalpel) mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.Một trong những hạn chế thường gặp phải của các phương pháp trên là về vấn đềđau và chảy máu sau mổ. Tại Việt Nam hiện nay, cũng áp dụng nhiều ph ươngpháp cắt amiđan khác nhau, mỗi nơi dùng mỗi kiểu. Từ năm 1998, trên thế giới đãđưa vào áp dụng một phương pháp phẫu thuật mới gọi là phương pháp Coblation.Với những ưu điểm về nhiệt độ cắt đốt thấp ( 40-70°C) nó đang thu hút được sựquan tâm của giới y học nói chung và tai mũi họng nói riêng. Phương pháp phẫuthuật này hiện nay đã được áp dụng trong nhiều chuyên khoa khác nhau như taimũi họng, tim mạch, thần kinh, tiết niệu, da liễu, thẩm mỹ, vv... Trong tai mũihọng, người ta có thể dùng nó để cắt amiđan, đốt cuốn mũi dưới, điều trị ngủ ngáy,nạo VA vv...Về nguyên tắc thì phẫu thuật Coblation cũng là một dạng phẫu thuậtđiện lưỡng cực nên về nguyên lý hoạt động cơ bản giống như các phương phápphẫu thuật điện trước đây, nhưng do hệ thống Coblation có sử dụng đầu đốt lạnh(dùng nước lưu thông trong điện cực để làm mát và làm môi trường đệm truyềndẫn nhiệt) nên điện áp và nhiệt độ cắt đốt của chúng khá thấp (40-700C) từ đógiảm thiểu được hiện tượng tổn thương mô lành xung quanh do nhiệt và điện. Cơchế hoạt động đó là nước trong điện cực sẽ tạo một lớp dịch nằm giữa điện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0