CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI BỤNG
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 215.42 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích: Trình bày 2 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam nội soi bụng cắt bàng quang tận gốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu thuật thực hiện ở 1 bệnh nhân nam 66 tuổi và 1 bệnh nhân nữ 70 tuổi. Chúng tôi sử dụng 5 trocars (3 trocars 10mm và 2 trocars 5 mm). Kết quả: Thời gian mổ là 280 phút, máu mất ước lượng 200ml. Chuyển lưu nước tiểu kiểu Bricker bằng mổ mở. Diễn tiến sau mổ ổn định. Bệnh nhân xuất viện ngày hậu phẫu thứ 8. Kết luận: Phẫu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI BỤNG CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI BỤNG TÓM TẮT Mục đích: Trình bày 2 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam nội soi bụngcắt bàng quang tận gốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu thuật thực hiện ở 1bệnh nhân nam 66 tuổi và 1 bệnh nhân nữ 70 tuổi. Chúng tôi sử dụng 5trocars (3 trocars 10mm và 2 trocars 5 mm). Kết quả: Thời gian mổ là 280 phút, máu mất ước lượng 200ml.Chuyển lưu nước tiểu kiểu Bricker bằng mổ mở. Diễn tiến sau mổ ổn định.Bệnh nhân xuất viện ngày hậu phẫu thứ 8. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc hoàn toàn khả thitại Việt Nam ABSTRACT Objective: The authors presented the first two cases of laparoscopicradical cystestomy in Vietnam. Materials and methods: one male patient 66 year-old and one femalepatient 70 year-old were performed laparoscopic radical cystectomy. Weused 5 trocars. Results: Time of operation was 280 minutes with estimated blood lossof 200ml. Patients had incontinence urinary diversion. Post-op recovery wasuneventfull. Patients discharge 8 days after operation. Conclusion: Laparoscopic radical systectomy is technically feasiblein Vietnam. MỞ ĐẦU Tại Hoa Kỳ(0), ung thư bàng quang đứng hàng thứ tư trong các bệnhung thư ở nam và hàng thứ mười trong các bệnh ung thư của nữ. Tần suấtbệnh lưu hành hàng năm từ 300 đến 400 ngàn bệnh nhân. Ở các nước đãphát triển, 90% ung thư bàng quang là ung thư tế bào chuyển tiếp. Đối vớicác nước đang phát triển, 75% ung thư bàng quang là ung thư tế bào chuyểntiếp. Ung thư tế bào chuyển tiếp ở bàng quang tái phát rất cao; khoảng 80%bệnh nhân bị bướu tái phát ít nhất một lần. Khi bướu xâm lấn cơ bàngquang, điều trị tiêu chuẩn là phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc. Bài viết nàytrình bày 2 trường hợp cắt bàng quang tận gốc bằng phẫu thuật nội soi bụng,lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam. BỆNH ÁN Bệnh án 1 *Bệnh nhân nam 66 tuổi, nhập viện do tiểu máu. *Tiền sử bệnh Tháng 7/2003: cắt bướu bàng quang nội soi niệu đạo. Giải phẫu bệnh:ung thư tế bào chuyển tiếp, grade 1. Sau mổ hóa trị tại chỗ với Mitomycin-C(40mg/1 tuần x 6 tuần liên tục) Tháng 11/2004: bướu tái phát. Cắt bán phần bàng quang. Giải phẫubệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp, grade 3. *Tháng 11/2006: tiểu máu. Soi bàng quang thấy bướu 1,5cm vách tráivà nhiều bướu nhỏ rải rác vùng tam giác bàng quang. Kết quả sinh thiết: ungthư tế bào chuyển tiếp, grade 3. Đánh giá giai đoạn trước mổ: T2-3 N0 M0.Bệnh nhân có chỉ định cắt bàng quang tận gốc. Phẫu thuật nội soi bụng cắtbàng quang tận gốc ngày 24/11/2006 tại Bệnh viện ĐHYD Hình 1 – CT bụng: bướu thâm nhiễm mô mỡ quanh bàng quang Hình 2 – Hình ảnh giải phẫu bệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp Bệnh án 2 Bệnh nhân nữ 70 tuổi, nhập viện do tiểu máu. Tiền sử bệnh: tháng 8/2006: cắt bướu bàng quang nội soi niệu đạo.Giải phẫu bệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp, grade 1. Sau mổ hóa trị tại chỗvới Mitomycin-C (40mg/1 tuần x 6 tuần liên tục) Tháng 11/2006: tiểu máu tái đi tái lại. Soi bàng quang cắt sinh thiếtlớp cơ bàng quang ở vị trí chân bướu cũ. Kết quả sinh thiết: ung thư tế bàochuyển tiếp, grade 4 xâm nhập. Đánh giá giai đoạn trước mổ: T2-3 N0 M0.Bệnh nhân có chỉ định cắt bàng quang tận gốc. Phẫu thuật nội soi bụng cắtbàng quang tận gốc ngày 25/11/2006 tại Bệnh viện ĐHYD Hình 3 - CT bụng: bướu thâm nhiễm mô mỡ quanh bàng quang Hình 4 - Hình ảnh giải phẫu bệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp xâmnhập Kỹ thuật mổ Đối với bệnh nhân nam Mở phúc mạc thành sau dọc theo mạch máu chậu để tìm niệu quản.Bộc lộ và bóc tách niệu quản đến sát bàng quang. Kẹp cắt niệu quản. Mở túi cùng Douglas. Bộc lộ ống dẫn tinh và túi tinh. Mở cânDenonvilliers, bóc tách mặt sau của tuyến tiền liệt. Bóc tách 2 cánh bên c ủa bàng quang cho đến sát cân đáy chậu. Rạchmở cân đáy chậu. Kẹp cắt động mạch rốn. Kẹp cắt 2 cánh bên của bàng quang và của tuyến tiền liệt. Cắt dây chằng rốn, vào khoang Retzius. Dùng bipolar đốt phức hợptĩnh mạch lưng dương vật. Bóc tách phần đỉnh của tuyến tiền liệt chỗ nối với niệu đạo. Lấy thôngFoley ra khỏi niệu đạo. Dùng clip polymer (Hemolock) kẹp niệu đạo tại vịtrí sát cổ bàng quang. Sau đó cắt niệu đạo. Nạo hạch chậu mở rộng hai bên. Ngưng bơm hơi. Mở thành bụng. Đường rạch da nối chân của 2 trocarB và C. Lấy toàn bộ bệnh phẩm ra ngoài. Tiến hành chuyển lưu nước tiểu bằng một đoạn hồi tràng (kiểuBricker). Đặt 2 ống thông niệu quản 6Fr đưa ra ngoài. Dẫn lưu 2 hố chậu. Đóng bụng Đối với bệnh nhân nữ Tiến hành tương tự. Thay vì cắt tuyến tiền liệt, chúng tôi cắt toàn bộtử cung và 2 phần phụ. Bệnh phẩm được đưa ra ngoài qua ngả âm đạo. D ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI BỤNG CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI BỤNG TÓM TẮT Mục đích: Trình bày 2 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam nội soi bụngcắt bàng quang tận gốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phẫu thuật thực hiện ở 1bệnh nhân nam 66 tuổi và 1 bệnh nhân nữ 70 tuổi. Chúng tôi sử dụng 5trocars (3 trocars 10mm và 2 trocars 5 mm). Kết quả: Thời gian mổ là 280 phút, máu mất ước lượng 200ml.Chuyển lưu nước tiểu kiểu Bricker bằng mổ mở. Diễn tiến sau mổ ổn định.Bệnh nhân xuất viện ngày hậu phẫu thứ 8. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc hoàn toàn khả thitại Việt Nam ABSTRACT Objective: The authors presented the first two cases of laparoscopicradical cystestomy in Vietnam. Materials and methods: one male patient 66 year-old and one femalepatient 70 year-old were performed laparoscopic radical cystectomy. Weused 5 trocars. Results: Time of operation was 280 minutes with estimated blood lossof 200ml. Patients had incontinence urinary diversion. Post-op recovery wasuneventfull. Patients discharge 8 days after operation. Conclusion: Laparoscopic radical systectomy is technically feasiblein Vietnam. MỞ ĐẦU Tại Hoa Kỳ(0), ung thư bàng quang đứng hàng thứ tư trong các bệnhung thư ở nam và hàng thứ mười trong các bệnh ung thư của nữ. Tần suấtbệnh lưu hành hàng năm từ 300 đến 400 ngàn bệnh nhân. Ở các nước đãphát triển, 90% ung thư bàng quang là ung thư tế bào chuyển tiếp. Đối vớicác nước đang phát triển, 75% ung thư bàng quang là ung thư tế bào chuyểntiếp. Ung thư tế bào chuyển tiếp ở bàng quang tái phát rất cao; khoảng 80%bệnh nhân bị bướu tái phát ít nhất một lần. Khi bướu xâm lấn cơ bàngquang, điều trị tiêu chuẩn là phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc. Bài viết nàytrình bày 2 trường hợp cắt bàng quang tận gốc bằng phẫu thuật nội soi bụng,lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam. BỆNH ÁN Bệnh án 1 *Bệnh nhân nam 66 tuổi, nhập viện do tiểu máu. *Tiền sử bệnh Tháng 7/2003: cắt bướu bàng quang nội soi niệu đạo. Giải phẫu bệnh:ung thư tế bào chuyển tiếp, grade 1. Sau mổ hóa trị tại chỗ với Mitomycin-C(40mg/1 tuần x 6 tuần liên tục) Tháng 11/2004: bướu tái phát. Cắt bán phần bàng quang. Giải phẫubệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp, grade 3. *Tháng 11/2006: tiểu máu. Soi bàng quang thấy bướu 1,5cm vách tráivà nhiều bướu nhỏ rải rác vùng tam giác bàng quang. Kết quả sinh thiết: ungthư tế bào chuyển tiếp, grade 3. Đánh giá giai đoạn trước mổ: T2-3 N0 M0.Bệnh nhân có chỉ định cắt bàng quang tận gốc. Phẫu thuật nội soi bụng cắtbàng quang tận gốc ngày 24/11/2006 tại Bệnh viện ĐHYD Hình 1 – CT bụng: bướu thâm nhiễm mô mỡ quanh bàng quang Hình 2 – Hình ảnh giải phẫu bệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp Bệnh án 2 Bệnh nhân nữ 70 tuổi, nhập viện do tiểu máu. Tiền sử bệnh: tháng 8/2006: cắt bướu bàng quang nội soi niệu đạo.Giải phẫu bệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp, grade 1. Sau mổ hóa trị tại chỗvới Mitomycin-C (40mg/1 tuần x 6 tuần liên tục) Tháng 11/2006: tiểu máu tái đi tái lại. Soi bàng quang cắt sinh thiếtlớp cơ bàng quang ở vị trí chân bướu cũ. Kết quả sinh thiết: ung thư tế bàochuyển tiếp, grade 4 xâm nhập. Đánh giá giai đoạn trước mổ: T2-3 N0 M0.Bệnh nhân có chỉ định cắt bàng quang tận gốc. Phẫu thuật nội soi bụng cắtbàng quang tận gốc ngày 25/11/2006 tại Bệnh viện ĐHYD Hình 3 - CT bụng: bướu thâm nhiễm mô mỡ quanh bàng quang Hình 4 - Hình ảnh giải phẫu bệnh: ung thư tế bào chuyển tiếp xâmnhập Kỹ thuật mổ Đối với bệnh nhân nam Mở phúc mạc thành sau dọc theo mạch máu chậu để tìm niệu quản.Bộc lộ và bóc tách niệu quản đến sát bàng quang. Kẹp cắt niệu quản. Mở túi cùng Douglas. Bộc lộ ống dẫn tinh và túi tinh. Mở cânDenonvilliers, bóc tách mặt sau của tuyến tiền liệt. Bóc tách 2 cánh bên c ủa bàng quang cho đến sát cân đáy chậu. Rạchmở cân đáy chậu. Kẹp cắt động mạch rốn. Kẹp cắt 2 cánh bên của bàng quang và của tuyến tiền liệt. Cắt dây chằng rốn, vào khoang Retzius. Dùng bipolar đốt phức hợptĩnh mạch lưng dương vật. Bóc tách phần đỉnh của tuyến tiền liệt chỗ nối với niệu đạo. Lấy thôngFoley ra khỏi niệu đạo. Dùng clip polymer (Hemolock) kẹp niệu đạo tại vịtrí sát cổ bàng quang. Sau đó cắt niệu đạo. Nạo hạch chậu mở rộng hai bên. Ngưng bơm hơi. Mở thành bụng. Đường rạch da nối chân của 2 trocarB và C. Lấy toàn bộ bệnh phẩm ra ngoài. Tiến hành chuyển lưu nước tiểu bằng một đoạn hồi tràng (kiểuBricker). Đặt 2 ống thông niệu quản 6Fr đưa ra ngoài. Dẫn lưu 2 hố chậu. Đóng bụng Đối với bệnh nhân nữ Tiến hành tương tự. Thay vì cắt tuyến tiền liệt, chúng tôi cắt toàn bộtử cung và 2 phần phụ. Bệnh phẩm được đưa ra ngoài qua ngả âm đạo. D ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0