Thông tin tài liệu:
Biểu hiện lâm sàng Sởi biểu hiện trên lâm sàng qua 4 giai đoạn (xem hình) : 1. Giai đoạn ủ bệnh. 2. Giai đoạn tiền triệu với dấu hiệu nội ban (còn gọi là vệt Koplik). 3. Giai đoạn cuối với ban dát - sẩn và sốt cao. 4. giai đoạn hồi phục.Biến chứng : Khi mắc sởi, đa số các bệnh nhân đều hồi phục; nhưng một số biến chứng nghiêm trọng ở đường tiêu hóa và hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra. Không phải tình cờ khi trong một thời gian dài, người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Câu chuyện về bệnh sởi – Phần 2 Câu chuyện về bệnh sởi – Phần 2Biểu hiện lâm sàngSởi biểu hiện trên lâm sàng qua 4 giai đoạn (xem hình) :1. Giai đoạn ủ bệnh.2. Giai đoạn tiền triệu với dấu hiệu nội ban (còn gọi là vệt Koplik).3. Giai đoạn cuối với ban dát - sẩn và sốt cao.4. giai đoạn hồi phục. Biến chứng : Khi mắc sởi, đa số các bệnh nhân đều hồi phục; nhưng một số biếnchứng nghiêm trọng ở đường tiêu hóa và hệ thần kinh trung ương có thể xảyra. Không phải tình cờ khi trong một thời gian dài, người ta cho rằng bệnhsởi cũng gây bệnh cảnh trầm trọng như bệnh đậu mùa tuy rằng đa số cáctrường hợp mắc sởi đều hồi phục tự nhiên, nhưng một số biến chứng trầmtrọng ở đường hô hấp và hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra. Biến chứnghô hấp của sởi là do những tổn thương bệnh lý của sởi gây cho đường hôhấp, và tạo điều kiện cho bội nhiễm tại nhiều cơ quan của hệ này, kể cả viêmtai giữa. Bội nhiễm đi sau tổn thương mô tại chỗ do virus gây ra và giảmmiễn dịch qua trung gian tế bào. Viêm phổi sau sởi có thể là do chính sựxâm nhập trực tiếp của virus sởi vào mô phổi hoặc do bội nhiễm vi khuẫn.Viêm phổi là biến chứng gây tử vong cho 60% trẻ < 2 tuổi chết do sởi, trongkhi đó chết do biến chứng viêm não cấp thường xảy ra ở trẻ 10-14 tuổi. Viêm não sau sởi có thể ở dưới dạng cấp tính hay mạn tính. Viêm nãocấp do sởi xuất hiện khi trẻ sốt trở lại trong thời gian hồi phục kèm theonhức đầu, có cơn co giật, và hôn mê ở nhiều mức độ khác nhau. Có tới 50%b/n sởi có những bất thường trên điện não đồ (EEG) mặc dù không có biểuhiện lâm sàng khiến cho người ta nghĩ rằng virus sởi luôn xâm nhập vào hệthần kinh. Viêm não do sởi diễn biến từ nhẹ đến nặng, để lại các dư chứngthần kinh. Hiếm khi phân lập được virus sởi từ dịch não tuỷ trong các trườnghợp viêm não do sởi. Người ta cho rằng các dấu hiệu cuả viêm não là dophản ứng quá mẫn cuả các tế bào bị nhiễm virus sởi với các yếu tố miễn dịchtế bào tại chỗ.. Khoảng 10% bệnh nhân chết khi bị viêm não cấp do sởi, số còn lại bịcác dư chứng lâu dài như trì độn hoặc động kinh. Đa số các trường hợp là dođáp ứng qua trung gian miễn dịch đối với các protein myelin chứ không phảitrực tiếp do hệ thần kinh trung ương bị nhiễm virus (viêm não- não tuỷ saunhiễm trùng). Năm 1969 PAYNE, F. E.phát hiện ra mối liên hệ giữa virus sởi vớimột bệnh thoái hoá não lạ và ít gặp trên hệ thần kinh của trẻ em dưới 2 tuổimắc sởi – đó là bệnh viêm não xơ hoá bán cấp (VNXHBC), một dạng viêmnão chậm có thể xuất hiện 5 năm thậm chí 15 năm sau khi mắc sởi.. Sinh bệnh học VNXHBC cực kỳ phức tạp, do sự kết hợp của các yếutố ký chủ và sự sao chép của virus : hệ thần kinh trung ương bị virus kiểu sởigây nhiễm dai dẵng mặc dù hệ thống miễn dịch của ký chủ hết sức phản ứnglại. Kết quả dẫn đến là tình trạng mất trí nhớ (dementia) càng lúc càng nặng. Axton J. H. M. có nhận xét rằng bệnh cảnh lâm sàng của sởi tạiZimbabwe (là Rhodesia trước kia) ngày nay giống như bệnh cảnh lâm sàngbệnh sởi đựơc mô tả tại nước Anh cách đây hơn 100 năm : ở giai đọan đầuthì các triệu chứng giống nhau, nhưng vào thời điểm trẻ bắt đầu giai đọanhồi phục (tức là 1-2 ngày sau khi lộ ban), sự khác biệt trở nên rõ ràng : trên 1trẻ Zimbabwe, thân nhiệt thay vì giảm lại tăng lên, các biến chứng như viêmkhi quản, viêm phổi … xuất hiện. Sau đó đứa trẻ bị tiêu chảy, rồi mất nước… khi nhập viện thì trẻ đã ở vào tình trạng nguy kịch. So sánh biến chứng bệnh sởi tại Rhodesia và tại Anh vào các năm1900 và 1970 Biến Rhodesia Glasgow Anhchứng 1970 1900 1970 nặng, nặng, Viêm hiếmphổi thường gặp thường gặp nặng, rất nặng, rất Viêmthanh quản thường gặp thường gặp hiếm rất thường Tiêu có ghi không có, thường cóchảy nhận thấy máu hầu thường rất Tróc có ghi như không nặng nhậnda thấy Ảnh thoáng nặng, kéohưởng đến nặng qua (5-10 dài nhiều thángdinh dưỡng ngày) ...