Danh mục

Chăm sóc người bệnh sau sau phẫu thuật mở và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 354.14 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên 360 bệnh nhân tại các Khoa Ngoại thuộc Bệnh viện Kiên Giang từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 trên bệnh nhân sau phẫu thuật kể từ khi nhập viện chờ mổ, sau mổ tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Mục tiêu là xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại bệnh viện Kiên Giang năm, 2019 và các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc người bệnh sau sau phẫu thuật mở và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang vietnam medical journal n02 - june - 2020giúp cho vị thanh niên có thể chăm sóc tốt sức năng truyền thông cho cán bộ chuyên trách vềkhỏe sinh sản của mình. Theo nghiên cứu của sức khỏe sinh sản vị thành niên.chúng tôi, hầu hết các trạm y tế đều không đảmbảo được điều kiện này, do đó cần phải có kế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế, (2016), “ Hướng dẫn quốc gia về cáchoạch đầu tư lâu dài để có thể có được các dịch dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”.vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên này. 2. Bộ y tế, Tổng cục dân số, Kế hoạch hóa gia đình,Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy việc đào (2010), “Điều tra quốc gia về vị thành niên vàtạo lại các CBYT chuyên trách SKSS trong thời thanh niên Việt Nam lần thứ II (SAVY 2)”gian qua thiếu tính thực tế, thời gian đào tạo bị 3. Nguyễn Ngọc Chơn (2010), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vàrút ngắn lại và thiếu chất lượng. 100% cán bộ y tình hình nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niêntế tại trạm không được đào tạo bài bản về thành phố Mỹ Tho, Luận án chuyên khoa cấp II,chương trình chăm sóc SKSSVTN (chủ yếu lồng Trường Đại học Y Dược Huế.ghép với các chương trình khác). Đây cũng là 4. Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nhà xuất bản Đạivấn đề ngành y tế cần phải lưu tâm để trong Học Huế, tr 47, 72 – 77, 93 – 95, 161 – 167.thời gian đến việc đào tạo, cập nhật kiến thức và 5. Nguyễn Duy Tài, Huỳnh Nguyễn Khánhkỹ năng cho CBYT được thường xuyên và bài Trang, Phạm Thanh Hải, Nguyễn Quốcbản hơn. Chinh,Võ Thị Thúy Diệu, (2012), “ Xác định tỷ lệ tuổi vị thành niên có thai và các yếu tố nguy cơV. KẾT LUẬN tại ba bệnh viên công tại TP Hồ Chí minh”, Y học TP Hồ Chí Minh, vol 16, No 1, 218 – 224. Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc 6. Thủ tướng chính phủ, (2011), “Quyết định sốsức khỏe sinh sản của vị thành niên người dân 2013/QĐ – TTg - ngày 14/11/2011 về việc phêtộc thiểu số chưa được tốt. Việc tiếp cận dịch vụ duyệt chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việty tế tại địa phương của VTN là khá tốt. Việc đào Nam giai đoạn 2011 – 2020. 7. Tesfaye Setegn Mengistu, Abulie Takele Melku,tạo lại các CBYT chuyên trách SKSS trong thời (2013), “Sexual and reproductive health problemsgian qua thiếu tính thực tế, thời gian đào tạo bị and service needs of university students in South Eastrút ngắn lại và thiếu chất lượng. Ethiopia : Explonatovy qualitative study”, Science Do đó cần tăng cường hơn nữa công tác journal of public health, 1(4) : 184 – 188.truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho 8. Patrick I. Okonta, (2007), “Adolescent sexual and reproductive health in the Niger Delta region ofcác nữ vị thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ Nigiegia – Issues and challenges”, African journal of reproductive health, Vol 11, No. 1, 113 – 124. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU SAU PHẪU THUẬT MỞ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG Nguyễn Thị Minh Thuyền1, Hà Văn Phúc2, Lê Thị Bình3TÓM TẮT sau mổ có ngày nằm viện < 1 tuần(4,23 ± 1,18), 1-2 tuần (9,60 ± 2,18) và > 1 tuần (21,8 ± 5,81). Kết quả 16 Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên 360 bệnh cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 360 người bệnhnhân tại các Khoa Ngoại thuộc Bệnh viện Kiên Giang sau phẫu thuật năm 2019 tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổtừ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 trên bệnh nhân chiếm 33,3%. Trong đó sau mổ đường tiêu hóa bịsau phẫu thuật kể từ khi nhập viện chờ mổ, sau mổ nhiễm khuẩn vết mổ (9,4%), mổ kết hợp xương bịtại bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Mục tiêu là xác định nhiễm khuẩn vết mổ (15,3%)., mổ thần kinh – cộttỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại bệnh viện sống bị nhiễm khuẩn vết mổ (2,5%), mổ lồng ngực-Kiên Giang năm, 2019 và các yếu tố liên quan đến mạch máu có 2,5% bị nhiễm khuẩn vết mổ. Mổ thận –nhiễm khuẩn vết mổ. Số liệu thu thập được là bảng tiết niệu bị nhiễm khuẩn vết mổ (3,6%). Vết mổ khôtheo dõi điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân trước mổ, trong 7 ngày đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3%) khi ra viện tăng lên 94,4%, vết mổ bị nhiễm khuẩn 1,4%1,3Trường ĐH Thăng Long (nặ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: