Chẩn đoán, điều trị ung thư tuyến tiền liệt cập nhật theo Guideline NCCN-2018
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 660.03 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày được các tiêu chuẩn chẩn đoán, chỉ định các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt theo Guideline NCCN-2018; Thực hiện được các biện pháp thăm khám, phát hiện và chẩn đoán, lựa chọn điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt; Biết cách tư vấn cho bệnh nhân, người nhà người bệnh về tình trạng bệnh, triệu chứng phát hiện, lựa chọn điều trị, diễn biến điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán, điều trị ung thư tuyến tiền liệt cập nhật theo Guideline NCCN-2018 CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ UNG THƢ TUYẾN TIỀN LIỆT CẬP NHẬT THEO GUIDELINE NCCN-2018Mục tiêu 1. Trình bày được các tiêu chuẩn chẩn đoán, chỉ định các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt theo Guideline NCCN-2018. 2. Thực hiện được các biện pháp thăm khám, phát hiện và chẩn đoán, lựa chọn điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. 3. Biết cách tư vấn cho bệnh nhân, người nhà người bệnh về tình trạng bệnh, triệu chứng pháp hiện, lựa chọn điều trị, diễn biến điều trị ung thư tuyến tiền liệt.1. Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt1.1. Lâm sàng UTTTL nghèo nàn về triệu chứng ở giai đoạn sớm, các triệu chứng biểu hiện chủyếu là tại chỗ khi bệnh tiến triển hoặc bệnh di căn. Các triệu trứng UTTTL tại chỗ là triệu chứng rối loạn tiểu tiện, bít tắc, suy thậnhoặc triệu chứng của cơ quan bị di căn đến như tủy sống, xương.... Việc phát hiện sớm UTTTL rất có ý nghĩa để điều trị bệnh triệt để tuy nhiên chỉáp dụng phương pháp điều trị triệt để ở những người < 70 tuổi hoặc có kỳ vọng sống >10 năm. Để chẩn đoán UTTTL dựa vào thăm trực tràng, siêu âm TTL và xét nghiệm PSAtừ đó chỉ định người bệnh làm sinh thiết tuyến tiền liệt để chẩn đoán xác định UTTTL.*. Thăm trực tràng có bất thường Thăm trực tràng bằng ngón tay là thăm khám bắt buộc để chỉ định sinh thiết TTL.Hầu hết các UTTTL xuất hiện ở vùng ngoại vi của TTL và có thể được phát hiện quathăm khám trực tràng khi thể tích khoảng 0,2 ml hoặc lớn hơn. Richie và cộng sự chỉ rarằng 18% BN UTTTL được phát hiện qua thăm trực tràng khi có bất thường. Năm 1998Schroder và cộng sự báo cáo thăm trực tràng có ít giá trị để phát hiện UTTTL và yêucầu làm nhiều xét nghiệm khác để tăng độ nhạy kể từ thời gian đó ở Châu Âu nhiềunghiên cứu ngẫu nhiên để tầm soát UTTTL bằng thăm trực tràng, tuy nhiên Carvalhal vàcộng sự khuyến cáo rằng thăm trực tràng nên thực hiện ở BN có PSA = 1 ng/ml hoặclớn hơn nhưng tỉ lệ phát hiện UTTTL từ 14-30% ở những BN thăm trực tràng có bấtthường và có PSA từ 1-4 ng/ml và được phát hiện UTTTL khi lần đầu sinh thiết. Trước khi phương pháp siêu âm tuyến tiền liệt phát triển thì phương pháp duy nhấtđể khám thực thể tuyến tiền liệt chỉ là cách thăm khám tuyến này bằng ngón tay gián tiếpqua thành trước của trực tràng và đánh giá theo chủ quan. Với phương pháp này khingười thày thuốc cảm nhận thấy bất kỳ cảm giác có nốt hoặc cục hoặc bất kỳ cảm giác rắnhoặc không đều nào ở tuyến tiền liệt đều có thể nghi ngờ đó là các dấu hiệu của ung thưtuyến tiền liệt. Khám trực tràng nghi ngờ là một chỉ định tuyệt đối sinh thiết TTL và là một dựbáo khả năng UTTTL rất cao. Phân loại lâm sàng sớm các giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt dựa vào thăm khám trực tràng bằng ngón tay Loại A: ung thư ẩn dấu, và thăm khám trực tràng bằng ngón tay thấy tuyến bìnhthường; ung thư thường chỉ được chẩn đoán sau khi tuyến tiền liệt được cắt bỏvì cho làphì đại tuyến tiền liệt lành tính Loại B (ung thư giai đoạn sớm): khi thăm khám trực tràng bằng ngón tay thì sờnắn thấy có một cục nhỏ, đơn độc ở bên trong bao của tuyến tiền liệt và chưa có bằngchứng di căn. Loại C: Ung thư phát triển ra hết 1 thùy chưa có bằng chứng di căn. Loại D: Ung thư xâm lấn các tạng xung quanh.1.2. Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt.1.2.1. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (Prostatic Specific Antigent PSA) PSA là một enzyme glucoprotein, được tiết ra duy nhất của biểu mô tuyến tiềnliệt, PSA có trọng lượng phân tử khoảng 30.000, chứa 240 axit amin với 7%carbonhydrat, nó có vai trò làm loãng tinh dịch. PSA được tìm ra lần đầu tiên trong tinhdịch năm 1971 bởi Hara và công sự được gọi là gama-seminoprotein, Li và Beling(1973) Sensabaugh (1978) cũng tìm ra miễn dịch và thấy rằng nó không phản ứng chéovới tổ chức khác. Thời gian bán hủy của PSA là 48 – 72 giờ, bình thường nồng độ PSAtrong máu là < 4 ng/ml (theo phương pháp Hybritech). PSA là kháng nguyên đặc hiệu của TTL, trong UTTTL nồng độ PSA thường tăngcao và tỷ lệ với thể tích khối ung thư nhưng không chỉ đặc hiệu riêng với UTTTL. Nồngđộ PSA tăng cũng gặp trong viêm TTL mạn tính cũng như tất cả những tác động trêntuyến tiền liệt (đặt sonde bàng quang, soi bàng quang, chọc bàng quang, chọc sinh thiết,cắt nội soi nội tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo,…). Tuy nhiên PSA tăng do nhữngnguyên nhân này thường ở mức độ thấp, sau 7 ngày của những can thiệp, xét nghiệmđánh giá lại chỉ số chính xác hơn (thời gian bán hủy của PSA là 48-72 giờ). Năm 1979, Wang và cộng sự phân lập được PSA từ tổ chức TTL bằng kỹ thuậtmiễn dịch. Và năm 1980, Kuriyama và cộng sự đã định lượng được PSA trong huyếtthanh. Trong tuyến tiền liệt, PSA đượctiết trực tiếp vào các ống tuyến. Bình thường chỉmột lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán, điều trị ung thư tuyến tiền liệt cập nhật theo Guideline NCCN-2018 CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ UNG THƢ TUYẾN TIỀN LIỆT CẬP NHẬT THEO GUIDELINE NCCN-2018Mục tiêu 1. Trình bày được các tiêu chuẩn chẩn đoán, chỉ định các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt theo Guideline NCCN-2018. 2. Thực hiện được các biện pháp thăm khám, phát hiện và chẩn đoán, lựa chọn điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. 3. Biết cách tư vấn cho bệnh nhân, người nhà người bệnh về tình trạng bệnh, triệu chứng pháp hiện, lựa chọn điều trị, diễn biến điều trị ung thư tuyến tiền liệt.1. Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt1.1. Lâm sàng UTTTL nghèo nàn về triệu chứng ở giai đoạn sớm, các triệu chứng biểu hiện chủyếu là tại chỗ khi bệnh tiến triển hoặc bệnh di căn. Các triệu trứng UTTTL tại chỗ là triệu chứng rối loạn tiểu tiện, bít tắc, suy thậnhoặc triệu chứng của cơ quan bị di căn đến như tủy sống, xương.... Việc phát hiện sớm UTTTL rất có ý nghĩa để điều trị bệnh triệt để tuy nhiên chỉáp dụng phương pháp điều trị triệt để ở những người < 70 tuổi hoặc có kỳ vọng sống >10 năm. Để chẩn đoán UTTTL dựa vào thăm trực tràng, siêu âm TTL và xét nghiệm PSAtừ đó chỉ định người bệnh làm sinh thiết tuyến tiền liệt để chẩn đoán xác định UTTTL.*. Thăm trực tràng có bất thường Thăm trực tràng bằng ngón tay là thăm khám bắt buộc để chỉ định sinh thiết TTL.Hầu hết các UTTTL xuất hiện ở vùng ngoại vi của TTL và có thể được phát hiện quathăm khám trực tràng khi thể tích khoảng 0,2 ml hoặc lớn hơn. Richie và cộng sự chỉ rarằng 18% BN UTTTL được phát hiện qua thăm trực tràng khi có bất thường. Năm 1998Schroder và cộng sự báo cáo thăm trực tràng có ít giá trị để phát hiện UTTTL và yêucầu làm nhiều xét nghiệm khác để tăng độ nhạy kể từ thời gian đó ở Châu Âu nhiềunghiên cứu ngẫu nhiên để tầm soát UTTTL bằng thăm trực tràng, tuy nhiên Carvalhal vàcộng sự khuyến cáo rằng thăm trực tràng nên thực hiện ở BN có PSA = 1 ng/ml hoặclớn hơn nhưng tỉ lệ phát hiện UTTTL từ 14-30% ở những BN thăm trực tràng có bấtthường và có PSA từ 1-4 ng/ml và được phát hiện UTTTL khi lần đầu sinh thiết. Trước khi phương pháp siêu âm tuyến tiền liệt phát triển thì phương pháp duy nhấtđể khám thực thể tuyến tiền liệt chỉ là cách thăm khám tuyến này bằng ngón tay gián tiếpqua thành trước của trực tràng và đánh giá theo chủ quan. Với phương pháp này khingười thày thuốc cảm nhận thấy bất kỳ cảm giác có nốt hoặc cục hoặc bất kỳ cảm giác rắnhoặc không đều nào ở tuyến tiền liệt đều có thể nghi ngờ đó là các dấu hiệu của ung thưtuyến tiền liệt. Khám trực tràng nghi ngờ là một chỉ định tuyệt đối sinh thiết TTL và là một dựbáo khả năng UTTTL rất cao. Phân loại lâm sàng sớm các giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt dựa vào thăm khám trực tràng bằng ngón tay Loại A: ung thư ẩn dấu, và thăm khám trực tràng bằng ngón tay thấy tuyến bìnhthường; ung thư thường chỉ được chẩn đoán sau khi tuyến tiền liệt được cắt bỏvì cho làphì đại tuyến tiền liệt lành tính Loại B (ung thư giai đoạn sớm): khi thăm khám trực tràng bằng ngón tay thì sờnắn thấy có một cục nhỏ, đơn độc ở bên trong bao của tuyến tiền liệt và chưa có bằngchứng di căn. Loại C: Ung thư phát triển ra hết 1 thùy chưa có bằng chứng di căn. Loại D: Ung thư xâm lấn các tạng xung quanh.1.2. Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt.1.2.1. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (Prostatic Specific Antigent PSA) PSA là một enzyme glucoprotein, được tiết ra duy nhất của biểu mô tuyến tiềnliệt, PSA có trọng lượng phân tử khoảng 30.000, chứa 240 axit amin với 7%carbonhydrat, nó có vai trò làm loãng tinh dịch. PSA được tìm ra lần đầu tiên trong tinhdịch năm 1971 bởi Hara và công sự được gọi là gama-seminoprotein, Li và Beling(1973) Sensabaugh (1978) cũng tìm ra miễn dịch và thấy rằng nó không phản ứng chéovới tổ chức khác. Thời gian bán hủy của PSA là 48 – 72 giờ, bình thường nồng độ PSAtrong máu là < 4 ng/ml (theo phương pháp Hybritech). PSA là kháng nguyên đặc hiệu của TTL, trong UTTTL nồng độ PSA thường tăngcao và tỷ lệ với thể tích khối ung thư nhưng không chỉ đặc hiệu riêng với UTTTL. Nồngđộ PSA tăng cũng gặp trong viêm TTL mạn tính cũng như tất cả những tác động trêntuyến tiền liệt (đặt sonde bàng quang, soi bàng quang, chọc bàng quang, chọc sinh thiết,cắt nội soi nội tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo,…). Tuy nhiên PSA tăng do nhữngnguyên nhân này thường ở mức độ thấp, sau 7 ngày của những can thiệp, xét nghiệmđánh giá lại chỉ số chính xác hơn (thời gian bán hủy của PSA là 48-72 giờ). Năm 1979, Wang và cộng sự phân lập được PSA từ tổ chức TTL bằng kỹ thuậtmiễn dịch. Và năm 1980, Kuriyama và cộng sự đã định lượng được PSA trong huyếtthanh. Trong tuyến tiền liệt, PSA đượctiết trực tiếp vào các ống tuyến. Bình thường chỉmột lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư tuyến tiền liệt Điều trị ung thư tuyến tiền liệt Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt Siêu âm trực tràng Chụp cắt lớp vi tính tuyến tiền liệtTài liệu liên quan:
-
7 trang 168 0 0
-
Hướng dẫn cách chăm sóc bệnh trong gia đình (Tập I): Phần 2
109 trang 32 0 0 -
18 trang 25 0 0
-
Sinh học phân tử của bệnh lý ung thư tuyến tiền liệt
9 trang 20 0 0 -
Chẩn đoán ung thư: cần một cái nhìn tòan cục
6 trang 18 0 0 -
18 trang 18 0 0
-
Bệnh tuyến tiền liệt và thực đơn phòng chữa trị
160 trang 18 0 0 -
Nội san khoa học: Số 1 tháng 1/2011 - CĐYT Quảng Ninh
24 trang 18 0 0 -
Khảo sát tỉ lệ khi qua sinh thiết tuyến tiền liệt tại Medic
4 trang 17 0 0 -
18 trang 17 0 0