CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƯ PHẾ QUẢN
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.07 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô tả đặc điểm tế bào học của carcinôm phế quản và đối chiếu kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh của carcinôm phế quản. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dựa trên 50 cas có chẩn đoán xác định carcinôm phế quản tại Bv Bạch Mai từ 1-2004 đến 1-2006.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƯ PHẾ QUẢN CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƯ PHẾ QUẢN TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học của carcinôm phế quản và đốichiếu kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh của carcinôm phế quản. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dựa trên 50 cas có chẩn đoán xácđịnh carcinôm phế quản tại Bv Bạch Mai từ 1-2004 đến 1-2006. Kết quả: Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xét nghiệmtế bào học là 76%, âm tính giả là 24%, tỉ lệ chính xác trong chẩn đoán loạimô học của ung thư biểu mô vẩy 72,72%, biểu mô tuyến 33.33%, biểu mô tếbào lớn 42,86%, biểu mô tế bào nhỏ 60%. Kết luận: Đặc điểm của ung thư biểu mô vẩy là tế bào u có kíchthước lớn, bào tương rõ, biệt hóa sừng; biểu mô tuyến là tế nào u hình trụ,nhân lệch đáy, chế nhầy; biểu mô tế bào nhỏ gồm tế bào u nhỏ, bào tương ít,rời rạc, nhiều nhân chia. Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xétnghiệm tế bào học là 76%, âm tính giả là 24%. ABSTRACT Purpose: Describes cytological features of bronchial carcinoma andcorrelation between cytological results and pathologic results of bronchialcarcinoma. Study methods: Retrospective study of 50 cases of bronchialcarcinoma from Bach Mai hospital. Results: Cytological sensitive 76%, false negative 24%; accuracy indiagnosis of squamous cell carcinoma 72,72%, small cell carcinoma 60%,large cell carcinoma 42,86%, adenocarcinoma 33,33%. Conclusions: Squamous cell carcinoma has large tumor cells, largecytoplasm, keratin differentiation; adenocarcinoma has columnar cells withmucinous secretion. Cytological sensitive 76%, false negative 24%. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong ung thư học, ung thư phế quản (UTPQ) là kẻ thù số một và làloại ung thư làm chết người nhiều nhất ở cả hai giới. Theo thống kê củaTCYTTG năm 1998, hàng năm có khoảng 5 triệu trường hợp ung thư mớimắc thì có tới 1 triệu trường hợp là UTPQ. Ở Việt nam, số bệnh nhân UTPQtheo ước tính mỗi năm cũng có khoảng từ 20.000-30.000 trường hợp. Đây làloại ung thư có tiên lượng xấu, tiến triển nhanh, tỷ lệ tử vong cao, bệnh lạithường được phát hiện ở giai đoạn muộn nên hạn chế khả năng phẫu thuậtcũng như các phương pháp điều trị khác. Hiện nay, có nhiều phương phápnhằm phát hiện UTPQ song chẩn đoán tế bào học và/hoặc mô bệnh học vẫnlà tiêu chuẩn vàng(6,7,8). Chẩn đoán mô bệnh học tuy chính xác nhưng khóthực hiện, hạn chế khả năng lặp lại xét nghiệm và cũng khó áp dụng rộngrãi, đặc biệt với các cơ sở y tế không có đủ trang thiết bị cần thiết. Chẩnđoán tế bào học (TBH) vừa đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả và ít tốn kémhoặc kết hợp lấy mẫu khi nội soi phế quản (tế bào học chải, rửa phế quản,chọc hút kim nhỏ) có kết quả đạt độ chính xác cao, ít tai biến(1,2). Nhữngphương pháp này, với những mẫu thoả đáng, độ nhậy và độ đặc hiệu đạt tới70-80%, với những điều kiện tối ưu (số lượng mẫu, kích thước u, vị trí thuậnlợi...) độ nhậy và độ đặc hiệu có thể đạt tới >90%(2). Tính đơn giản và sự antoàn của phương pháp này cho phép chẩn đoán bệnh sớm hơn và do đó, việcđiều trị cũng tốt hơn. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mụcđích: 1. Mô tả đặc điểm về tế bào học của một số ung thư biểu mô phế quảntrên các phiến đồ chải phế quản và chọc hút kim nhỏ. 2. So sánh kết quả chẩn đoán tế bào học với mô bệnh học. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 50 trường hợp bệnh nhân nghi ngờ có ung thư phế quảnnguyên phát được khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch mai chải phế quản (36trường hợp) hoặc chọc hút kim nhỏ (14 trường hợp) gửi tiêu bản xuống khoaGiải phẫu bệnh Bệnh viện Bạch mai trong thời gian từ 1-2004 đến 1-2006.Tất cả các bệnh nhân này sau đó đều được xác chẩn bằng mô bệnh học là có ungthư phế quản nguyên phát. Tiêu chuẩn loại trừ - Những bệnh nhân sau đó có chẩn đoán mô bệnh học xác định khôngcó ung thư phế quản hoặc bệnh phẩm sinh thiết không đủ để định typ ungthư. - Những trường hợp tiêu bản không có bệnh phẩm. - Những trường hợp tiêu bản chải phế quản có tế bào có ung thưnhưng không có chẩn đoán mô bệnh học xác chẩn. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Thu thập các thông tin về tuổi, giới theo phiếu xét nghiệm. - Kỹ thuật tế bào học + Các tiêu bản sau khi lấy bệnh phẩm được dàn mỏng như phiếnđồ máu. + Cố định tiêu bản bằng dung dịch cồn tuyệt đối- ether với tỷ lệ1:1. + Nhuộm tiêu bản bằng dung dịch Giemsa pha với tỷ lệ 1:10 trong thờigian 15 phút. + Để khô tự nhiên. - Các trường hợp chẩn đoán là UTBMT được nhuộm thêm PAS theo kỹthuật thông lệ. - Phân tế bào học theo Bejui - thivolet F & Guérin J.C- 1992 * Ung thư biểu mô vảy - Sừng hoá - Không sừng ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƯ PHẾ QUẢN CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƯ PHẾ QUẢN TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học của carcinôm phế quản và đốichiếu kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh của carcinôm phế quản. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dựa trên 50 cas có chẩn đoán xácđịnh carcinôm phế quản tại Bv Bạch Mai từ 1-2004 đến 1-2006. Kết quả: Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xét nghiệmtế bào học là 76%, âm tính giả là 24%, tỉ lệ chính xác trong chẩn đoán loạimô học của ung thư biểu mô vẩy 72,72%, biểu mô tuyến 33.33%, biểu mô tếbào lớn 42,86%, biểu mô tế bào nhỏ 60%. Kết luận: Đặc điểm của ung thư biểu mô vẩy là tế bào u có kíchthước lớn, bào tương rõ, biệt hóa sừng; biểu mô tuyến là tế nào u hình trụ,nhân lệch đáy, chế nhầy; biểu mô tế bào nhỏ gồm tế bào u nhỏ, bào tương ít,rời rạc, nhiều nhân chia. Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xétnghiệm tế bào học là 76%, âm tính giả là 24%. ABSTRACT Purpose: Describes cytological features of bronchial carcinoma andcorrelation between cytological results and pathologic results of bronchialcarcinoma. Study methods: Retrospective study of 50 cases of bronchialcarcinoma from Bach Mai hospital. Results: Cytological sensitive 76%, false negative 24%; accuracy indiagnosis of squamous cell carcinoma 72,72%, small cell carcinoma 60%,large cell carcinoma 42,86%, adenocarcinoma 33,33%. Conclusions: Squamous cell carcinoma has large tumor cells, largecytoplasm, keratin differentiation; adenocarcinoma has columnar cells withmucinous secretion. Cytological sensitive 76%, false negative 24%. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong ung thư học, ung thư phế quản (UTPQ) là kẻ thù số một và làloại ung thư làm chết người nhiều nhất ở cả hai giới. Theo thống kê củaTCYTTG năm 1998, hàng năm có khoảng 5 triệu trường hợp ung thư mớimắc thì có tới 1 triệu trường hợp là UTPQ. Ở Việt nam, số bệnh nhân UTPQtheo ước tính mỗi năm cũng có khoảng từ 20.000-30.000 trường hợp. Đây làloại ung thư có tiên lượng xấu, tiến triển nhanh, tỷ lệ tử vong cao, bệnh lạithường được phát hiện ở giai đoạn muộn nên hạn chế khả năng phẫu thuậtcũng như các phương pháp điều trị khác. Hiện nay, có nhiều phương phápnhằm phát hiện UTPQ song chẩn đoán tế bào học và/hoặc mô bệnh học vẫnlà tiêu chuẩn vàng(6,7,8). Chẩn đoán mô bệnh học tuy chính xác nhưng khóthực hiện, hạn chế khả năng lặp lại xét nghiệm và cũng khó áp dụng rộngrãi, đặc biệt với các cơ sở y tế không có đủ trang thiết bị cần thiết. Chẩnđoán tế bào học (TBH) vừa đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả và ít tốn kémhoặc kết hợp lấy mẫu khi nội soi phế quản (tế bào học chải, rửa phế quản,chọc hút kim nhỏ) có kết quả đạt độ chính xác cao, ít tai biến(1,2). Nhữngphương pháp này, với những mẫu thoả đáng, độ nhậy và độ đặc hiệu đạt tới70-80%, với những điều kiện tối ưu (số lượng mẫu, kích thước u, vị trí thuậnlợi...) độ nhậy và độ đặc hiệu có thể đạt tới >90%(2). Tính đơn giản và sự antoàn của phương pháp này cho phép chẩn đoán bệnh sớm hơn và do đó, việcđiều trị cũng tốt hơn. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mụcđích: 1. Mô tả đặc điểm về tế bào học của một số ung thư biểu mô phế quảntrên các phiến đồ chải phế quản và chọc hút kim nhỏ. 2. So sánh kết quả chẩn đoán tế bào học với mô bệnh học. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 50 trường hợp bệnh nhân nghi ngờ có ung thư phế quảnnguyên phát được khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch mai chải phế quản (36trường hợp) hoặc chọc hút kim nhỏ (14 trường hợp) gửi tiêu bản xuống khoaGiải phẫu bệnh Bệnh viện Bạch mai trong thời gian từ 1-2004 đến 1-2006.Tất cả các bệnh nhân này sau đó đều được xác chẩn bằng mô bệnh học là có ungthư phế quản nguyên phát. Tiêu chuẩn loại trừ - Những bệnh nhân sau đó có chẩn đoán mô bệnh học xác định khôngcó ung thư phế quản hoặc bệnh phẩm sinh thiết không đủ để định typ ungthư. - Những trường hợp tiêu bản không có bệnh phẩm. - Những trường hợp tiêu bản chải phế quản có tế bào có ung thưnhưng không có chẩn đoán mô bệnh học xác chẩn. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Thu thập các thông tin về tuổi, giới theo phiếu xét nghiệm. - Kỹ thuật tế bào học + Các tiêu bản sau khi lấy bệnh phẩm được dàn mỏng như phiếnđồ máu. + Cố định tiêu bản bằng dung dịch cồn tuyệt đối- ether với tỷ lệ1:1. + Nhuộm tiêu bản bằng dung dịch Giemsa pha với tỷ lệ 1:10 trong thờigian 15 phút. + Để khô tự nhiên. - Các trường hợp chẩn đoán là UTBMT được nhuộm thêm PAS theo kỹthuật thông lệ. - Phân tế bào học theo Bejui - thivolet F & Guérin J.C- 1992 * Ung thư biểu mô vảy - Sừng hoá - Không sừng ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0