Danh mục

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NANG BÌ PHÍA SAU HỐC MẮT

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.17 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị của 20 trường hợp u nang bì phía sau vách ngăn hốc mắt tại Bệnh Viện Mắt TP Hồ Chí Minh Phương pháp:Công trình tiến cứu cắt dọc mô tả. Các đặc trưng lâm sàng và cận lâm sàng của u nang bì được đánh giá bằng độ nhạy cảm và độ đặc hiệu đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Kết quả: 20 trường hợp (TH) u nang bì phía sau vách ngăn hốc mắt được điều tri có xác chẩn mô bệnh học tại bệnh viện mắt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NANG BÌ PHÍA SAU HỐC MẮT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U NANG BÌ PHÍA SAU HỐC MẮT Tóm Tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị của 20 trường hợp u nangbì phía sau vách ngăn hốc mắt tại Bệnh Viện Mắt TP Hồ Chí Minh Phương pháp:Công trình tiến cứu cắt dọc mô tả. Các đặc trưng lâm sàng vàcận lâm sàng của u nang bì được đánh giá bằng độ nhạy cảm và độ đặc hiệu đốichiếu với kết quả mô bệnh học. Kết quả: 20 trường hợp (TH) u nang bì phía sau vách ngăn hốc mắt đượcđiều tri có xác chẩn mô bệnh học tại bệnh viện mắt Tp Hồ Chí Mi nh trong 2 năm(6/03-6/05). Đặc điểm dịch tễ được tóm lược như sau: tuổi trung bình 30 ± 14 (nhỏnhất 6 tuổi, lớn nhất 54 tuổi); tỉ lệ nam nử 11/9; vị trí trong hốc mắt: thái d ươngtrên 10 (có 2 xuất ngoại ra ngoài hốc mắt dưới cơ thái dương), mũi trên 6,mũi dưới3, thái dương dưới 1; đặc điểm mô học: (1) 13 TH vách nang phủ th ượng bì sừnghóa có kèm thành phụ thuộc của da như nang lông,tuyến mồ hôi, tuyến bả, (2) 7TH vách nang phủ thượng bì sừng hóa. Ba loại u nang tương tự cần chẩn đoánphân biệt là u nhầy xoang trán trán, ung thư tuyến dạng nangcủa tuyến lệ và u hạtbạch cầu ái toan. Điều trị bằng phẫu thuật với mục tiêu là cố gắng lấy trọn toàn bộvách nang. Mười trường hợp ở vị trí thái dương trên và 2 TH ở vị trí mũi trên sâukhông sờ được từ bờ xương hốc mắt được lấy bằng đường mở thành ngoài hốcmắt. Tám trường hợp còn lại được lấy trực tiếp bằng đ ường trước rạch qua mí sátbờ dưới xương hốc mắt. Không có biến chứng trầm trọng nào, các biến chứng gặpphải chỉ tạm thời như phù nề mí,sụp mí và liệt vận nhãn và đều trở về bình thườngsau mổ vài tháng. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính là công cụ hình ảnh cần thiết nhất trong chẩnđoán UNB. U nhầy xoang trán là u nang dễ gây lầm lẩn chẩn đoán nhất đối với unày. Lấy trọn vách nang là yếu tố quyết định kết quả điều trị. UNB ở vị trí tháidương trên hoặc ở vị trí khác nhưng không sờ được nên mở thành ngoài để lấytrọn u, còn u ở các vị trí khác nên dùng đường vào trực tiếp. ABSTRACT Purpose:To evaluate the diagnosis and treatment of 20 cases of dermoidcyst at HCM city eye hospital during 3 years from 2003 to 2005. Method: This is a prospective,longitudinal, descriptive study.The clinicaland paraclinical characteristics of dermoid cyst were evaluated by sensibility andspecificity in comparision with histopathologic results. Results: Seventeen cases of dermoid cyst posterior to the orbital septumwere confirmly diangosed by histopathology and were surgically treated at Ho ChiMinh city eye hospital during 2 years from 6/03 to 06/05. Epidemic characteristicswere in sumary as follows:mean of age 30±14 years (range 6-54); sexratio(male/female)11/9; site of tumor: superotemporal aspect of the orbit in 10 inwhich 2 cases showed bonny erosion and extension ouward to temporalisfossa,superonasal in 6, inferonasal in 3 and inferotemporal in 1; Histopathologicresults: (1) cystic wall of 13 cases were lined by keratinized stratified squamousepithelium accompanied with skin appendages (hair shaft, sebaceous gland, sweatgland), (2) 7 cases were lined by keratinized stratified squamous epitheliumwithout skin appendages. Three types of cystic tumor similar to dermoid cyst thatneed to make differential diagnosis were frontal mucocele,adenoid cysticcarcinoma of lacrimal gland, and eosinophilic granuloma. The aim of surgi caltreatment was to remove totally cystic wall.Ten cases located in superotemporalaspect of the orbit and 2 cases in inferotemporal aspect that not palpable throughorbital rim were taken out by lateral orbitotomy, meanwhile, 8 cases remaining byanterior aproach. There was no severe complication. The complications includingeyelid swollen, ptosis, oculomotor palsy were only temporary and improved bythemselves to normal in a few months after operation. Conclusion: CT scan is the most effective for diagno sis of dermoid cyst.Frontal mucocele is a kind of cyst that is diagnosed most erronously as dermoidcyst. Removing totally cystic wall is main factor in therapeutic result. ĐẶT VẤN ĐỀ U nang bì (UNB) là u nguyên phát thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 3-9% trongu lành hốc mắt(7). Về mặt lâm sàng,tùy vị trí trong hốc mắt mà quyết định nhiềuđến việc chẩn đoán và điều trị,người ta chia 2 nhóm UNB(4): (1) UNB trước váchngăn hay phía trước hốc mắt chiếm 2/3 các trường hợp gặp ở trẻ em và người trẻthường được chẩn đoán sớm vì phát hiện dễ và điều trị đơn giản dễ lấy trọn bằngđường vào trực tiếp (2) UNB sau vách ngăn hay phía sau hốc mắt chiếm 1/3 cáctrường hợp thường phát hiện muộn gặp ở người trưởng thành 30-40 tuổi đặt ranhững vấn đề khó khăn trong chẩn đoán và điều trị.UNB phía sau hốc mắt có thểdẫn đến các biến chứng sau: chất dịch dò ra khỏi nang gây viêm hốc mắt cấp haykinh niên, gây khuyết x ...

Tài liệu được xem nhiều: