Chảy máu bao tử
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.07 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân là một đàn ông 75 tuổi, có tiểu sử phong thấp thoái hoá khớp xương đã từng uống Ecotrin và Naprosyn. Bệnh nhân nói bị đi cầu phân đen 10 lần hôm qua, trước khi nhập viện. Bệnh nhân được đưa tới phòng cấp cứu và nơi đây cho biết bệnh nhân có vẻ xanh xao như mất máu. Trước đây, bệnh nhân chưa bao giờ có tiểu sử chảy máu đường tiêu hoá. Bệnh nhân chưa bao giớ bị ói ra máu hay bị đau bụng. Chưa bao giờ có tiểu sử bị công phạt vì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy máu bao tử Chảy máu bao tử Bệnh nhân là một đàn ông 75 tuổi, có tiểu sử phong thấp thoái hoákhớp xương đã từng uống Ecotrin và Naprosyn. Bệnh nhân nói bị đi cầuphân đen 10 lần hôm qua, trước khi nhập viện. Bệnh nhân được đưa tớiphòng cấp cứu và nơi đây cho biết bệnh nhân có vẻ xanh xao như mất máu. Trước đây, bệnh nhân chưa bao giờ có tiểu sử chảy máu đường tiêuhoá. Bệnh nhân chưa bao giớ bị ói ra máu hay bị đau bụng. Chưa bao giờ cótiểu sử bị công phạt vì bất cứ thuốc gì đã từng uống trước đây. Bệnh nhân cótiểu sử cao huyết áp, cao mỡ, loãng xương, và sưng nhiếp hộ tuyến. Chưabao giờ giải phẫu trước đây. Ngoài thuốc Naprosyn và Ecotrin, bệnh nhâncòn uống những thuốc trị cao huyết áp, trị s ưng nhiếp hộ tuyến, và loãngxương. Không hút thuốc lá, không uống rượu. Không có tiểu sử gia đìnhđáng lưu ý. Tiểu sử bệnh lý không có triệu chứng nhức đầu hay mắt nhìn mộtthành hai. Không có tiểu sử bệnh tim phổi như khó thở hay đau ngực. Khôngcó tiểu sử tai biến mạch máu não. Khám bệnh thấy bệnh nhân không ở trong t ình trạng cấp cứu. Nhịptim: 102/phút. Nhiệt độ 97F. Huyết áp 127/89. Nhịp hô hấp 20/phút. Khôngthấy đau đớn chỗ nào. Khám mắt thấy vàng tròng mắt. Mồm và cổ họngkhông thấy gì. Phổi nghe và khám không thấy gì. Tim đập đều và đúng nhịp.Khám bụng mềm, không thấy đau, không báng nước, cơ quan trong bụngnhư gan hay lá lách không lớn. Khám hậu môn thấy có máu đen. Khám chântay không bị chứng hình thùy, không bị chứng xanh tím, không phù thũng.Không bị thần kinh tê liệt. Kết quả thử nghiệm thấy BUN 62, creatinine 0.9, glucose 120, bạchhuyết cầu (white count) 13,000, hemoglobin 9, hematocrit 27.6, AST 15,ALT 14, alkaline phosphatase 49, PT 13.4, và PTT 27.6. Assessment: Chảy máu phần trên của bộ phận tiêu hoá (Uppergastrointestinal bleed), có lẽ do lở loét bao tử sau khi uống thuốc loạiNonsteroid. Bệnh nhân được chuyền Protonix qua gân máu. Bác sĩ chuyên khoa nội soi bao tử, nội soi tá tràng thấy bệnh nhân bịviêm tá tràng và chảy máu nhiều từ đường dẫn trong tá tràng. Bác sĩ chuyênkhoa chích 4cc epinephrine vào đáy vết lở, rồi đốt bằng BICAP probe. Máungưng chảy sau khi điều trị. Bệnh nhân được chuyền 2 đơn vị máu (2 unitsof pack cell transfusion). Ba (3) ngày sau, bác s ĩ chuyên khoa nội soi bao tử lại và thấy khôngcòn chảy máu từ tá tràng. Chỗ duonenal bulb có vết lở nhỏ, đáy mầu trắng,không chảy máu. Soi khám phần thứ 2 của tá tràng thấy bình thường. Bệnh nhân đươc xuất viện. Khuyên bệnh nhân nên tránh không tiếptục dùng những thuốc như Ecotrin, hay thuốc Nonsteroid nào khác. Bệnhnhân uống Omeprazole 40mg ngày một viên, Carafate 1 gam, ngày 2 lần.Tạm ngưng thuốc trị cao huyết áp nhưng nếu khi về nhà đo áp xuất máu thấycao thì uống thuốc hạ huyết áp trở lại. Mỗi năm ở Hoa Kỳ có khoảng 250 ngàn người bị chảy máu phần trênbộ phận tiêu hoá (upper gastrointestinal bleeding). Khoảng 4-10% bị tửvong. Khoảng phân nửa bệnh nhân là những người già trên 60 tuổi. Tuổicàng cao thì tỉ số tử vong càng cao. Phần lớn tử vong là do chảy mất máuchứ không phải do biến chứng. Phần lớn do ói ra máu hay chảy máu phânđen. Chảy máu ruột bao tử là một loại bệnh cần điều trị khẩn cấp và bắt buộcphải nội soi. Những nguyên nhân gây chảy máu bao tử: Lở loét bao tử. Tổng số gây tử vong 4%. Ở Hoa Kỳ, tỉ số tử vong thấphơn vì một phần ngày nay có thể nạn nhiễm H. Pylori giảm thấp, bệnh nhânđược dùng thuốc ANSAIDs an toàn hơn, và bác sĩ cho bệnh nhân dùngthuốc PPIs thường xuyên hơn để phòng ngừa nguy cơ chảy máu bao tử cao. Tăng cao huyết áp cửa (portal hypertension) gây chảy máy phần trênruột bao tử, 10-20%. Tĩnh mạch ống thực quản giãn gây chảy máu nhiềuhơn. Chảy máu do tĩnh mạch giãn ở bao tử hay tá tràng, hay do tăng huyếtáp cửa ở bệnh bao tử. Khoảng 25% bệnh nhân bị xơ gan gây giãn tĩnh mạchống thực quản. Tử vong do điều trị y tế khá hơn ở Mỹ, giảm tử vong từ 40%xuống 15% trong vòng 20 năm qua. Tuy nhiên, chảy máu phần trên ống thựcquản tái phát hay do những biến chứng bệnh gan gây tử vong từ 60 -80%trong vòng 1 tới 4 năm sau. Bệnh rách vùng giữa bao tử và ống thực quản(Mallory-Weiss tears) gây chảy máu phần trên bộ phận tiêu hoá (5-10%). Những bệnh do dị tật mạch máu bộ phận tiêu hoá cũng có thể gâychảy máy ruột và bao tử kinh niên hay cấp tính. Bệnh bướu bao tử gây chảymáu phần trên ống thực quản (1%). Viêm bao tử ăn mòn (erosive gastritis) đôi cũng khi gây chảy máutrầm trọng (chiếm gần 5%) do thuốc ANSAIDs, rượu, hay những bệnh nộithương hoặc giải phẫu (liên hệ màng nhày). Chảy máu phần trên ống thựcquản có thể do lở loét viêm ống thực quản do đồ ăn dội ngược bao tử thựcquản kinh niên (chronic gastroesophageal reflux). (Current MedicalDiagnosis & Treatment, 2010). Bệnh nhân cần được các bác sĩ chuyên khoa bao tử và đường ruộtchữa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy máu bao tử Chảy máu bao tử Bệnh nhân là một đàn ông 75 tuổi, có tiểu sử phong thấp thoái hoákhớp xương đã từng uống Ecotrin và Naprosyn. Bệnh nhân nói bị đi cầuphân đen 10 lần hôm qua, trước khi nhập viện. Bệnh nhân được đưa tớiphòng cấp cứu và nơi đây cho biết bệnh nhân có vẻ xanh xao như mất máu. Trước đây, bệnh nhân chưa bao giờ có tiểu sử chảy máu đường tiêuhoá. Bệnh nhân chưa bao giớ bị ói ra máu hay bị đau bụng. Chưa bao giờ cótiểu sử bị công phạt vì bất cứ thuốc gì đã từng uống trước đây. Bệnh nhân cótiểu sử cao huyết áp, cao mỡ, loãng xương, và sưng nhiếp hộ tuyến. Chưabao giờ giải phẫu trước đây. Ngoài thuốc Naprosyn và Ecotrin, bệnh nhâncòn uống những thuốc trị cao huyết áp, trị s ưng nhiếp hộ tuyến, và loãngxương. Không hút thuốc lá, không uống rượu. Không có tiểu sử gia đìnhđáng lưu ý. Tiểu sử bệnh lý không có triệu chứng nhức đầu hay mắt nhìn mộtthành hai. Không có tiểu sử bệnh tim phổi như khó thở hay đau ngực. Khôngcó tiểu sử tai biến mạch máu não. Khám bệnh thấy bệnh nhân không ở trong t ình trạng cấp cứu. Nhịptim: 102/phút. Nhiệt độ 97F. Huyết áp 127/89. Nhịp hô hấp 20/phút. Khôngthấy đau đớn chỗ nào. Khám mắt thấy vàng tròng mắt. Mồm và cổ họngkhông thấy gì. Phổi nghe và khám không thấy gì. Tim đập đều và đúng nhịp.Khám bụng mềm, không thấy đau, không báng nước, cơ quan trong bụngnhư gan hay lá lách không lớn. Khám hậu môn thấy có máu đen. Khám chântay không bị chứng hình thùy, không bị chứng xanh tím, không phù thũng.Không bị thần kinh tê liệt. Kết quả thử nghiệm thấy BUN 62, creatinine 0.9, glucose 120, bạchhuyết cầu (white count) 13,000, hemoglobin 9, hematocrit 27.6, AST 15,ALT 14, alkaline phosphatase 49, PT 13.4, và PTT 27.6. Assessment: Chảy máu phần trên của bộ phận tiêu hoá (Uppergastrointestinal bleed), có lẽ do lở loét bao tử sau khi uống thuốc loạiNonsteroid. Bệnh nhân được chuyền Protonix qua gân máu. Bác sĩ chuyên khoa nội soi bao tử, nội soi tá tràng thấy bệnh nhân bịviêm tá tràng và chảy máu nhiều từ đường dẫn trong tá tràng. Bác sĩ chuyênkhoa chích 4cc epinephrine vào đáy vết lở, rồi đốt bằng BICAP probe. Máungưng chảy sau khi điều trị. Bệnh nhân được chuyền 2 đơn vị máu (2 unitsof pack cell transfusion). Ba (3) ngày sau, bác s ĩ chuyên khoa nội soi bao tử lại và thấy khôngcòn chảy máu từ tá tràng. Chỗ duonenal bulb có vết lở nhỏ, đáy mầu trắng,không chảy máu. Soi khám phần thứ 2 của tá tràng thấy bình thường. Bệnh nhân đươc xuất viện. Khuyên bệnh nhân nên tránh không tiếptục dùng những thuốc như Ecotrin, hay thuốc Nonsteroid nào khác. Bệnhnhân uống Omeprazole 40mg ngày một viên, Carafate 1 gam, ngày 2 lần.Tạm ngưng thuốc trị cao huyết áp nhưng nếu khi về nhà đo áp xuất máu thấycao thì uống thuốc hạ huyết áp trở lại. Mỗi năm ở Hoa Kỳ có khoảng 250 ngàn người bị chảy máu phần trênbộ phận tiêu hoá (upper gastrointestinal bleeding). Khoảng 4-10% bị tửvong. Khoảng phân nửa bệnh nhân là những người già trên 60 tuổi. Tuổicàng cao thì tỉ số tử vong càng cao. Phần lớn tử vong là do chảy mất máuchứ không phải do biến chứng. Phần lớn do ói ra máu hay chảy máu phânđen. Chảy máu ruột bao tử là một loại bệnh cần điều trị khẩn cấp và bắt buộcphải nội soi. Những nguyên nhân gây chảy máu bao tử: Lở loét bao tử. Tổng số gây tử vong 4%. Ở Hoa Kỳ, tỉ số tử vong thấphơn vì một phần ngày nay có thể nạn nhiễm H. Pylori giảm thấp, bệnh nhânđược dùng thuốc ANSAIDs an toàn hơn, và bác sĩ cho bệnh nhân dùngthuốc PPIs thường xuyên hơn để phòng ngừa nguy cơ chảy máu bao tử cao. Tăng cao huyết áp cửa (portal hypertension) gây chảy máy phần trênruột bao tử, 10-20%. Tĩnh mạch ống thực quản giãn gây chảy máu nhiềuhơn. Chảy máu do tĩnh mạch giãn ở bao tử hay tá tràng, hay do tăng huyếtáp cửa ở bệnh bao tử. Khoảng 25% bệnh nhân bị xơ gan gây giãn tĩnh mạchống thực quản. Tử vong do điều trị y tế khá hơn ở Mỹ, giảm tử vong từ 40%xuống 15% trong vòng 20 năm qua. Tuy nhiên, chảy máu phần trên ống thựcquản tái phát hay do những biến chứng bệnh gan gây tử vong từ 60 -80%trong vòng 1 tới 4 năm sau. Bệnh rách vùng giữa bao tử và ống thực quản(Mallory-Weiss tears) gây chảy máu phần trên bộ phận tiêu hoá (5-10%). Những bệnh do dị tật mạch máu bộ phận tiêu hoá cũng có thể gâychảy máy ruột và bao tử kinh niên hay cấp tính. Bệnh bướu bao tử gây chảymáu phần trên ống thực quản (1%). Viêm bao tử ăn mòn (erosive gastritis) đôi cũng khi gây chảy máutrầm trọng (chiếm gần 5%) do thuốc ANSAIDs, rượu, hay những bệnh nộithương hoặc giải phẫu (liên hệ màng nhày). Chảy máu phần trên ống thựcquản có thể do lở loét viêm ống thực quản do đồ ăn dội ngược bao tử thựcquản kinh niên (chronic gastroesophageal reflux). (Current MedicalDiagnosis & Treatment, 2010). Bệnh nhân cần được các bác sĩ chuyên khoa bao tử và đường ruộtchữa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 179 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0