Chảy Máu Ruột Bao Tử (Gastrointestinal Bleeding)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.58 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân là một đàn bà 65 tuổi uống thuốc Aspirine và thuốc trị phong thấp (nonsteroid anti-inflammatory drug, NSAIDs) . Bệnh nhân vào nhà thương cấp cứu vì đi cầu ra phân đen một tuần lễ liên tục. Thử máu cho thấy bị thiếu máu. Bệnh nhân chưa bao giờ bị chảy máu đường ruột. Chưa bao giờ bị ói ra máu và không than phiền bị đau bụng. Khám nghiệm thấy bệnh nhân không bị dị ứng cho bất cứ thuốc gì trước đây. Hiện đang bị cao máu, cao mỡ, và loãng xương. Chưa bao giờ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy Máu Ruột Bao Tử (Gastrointestinal Bleeding) Chảy Máu Ruột Bao Tử (Gastrointestinal Bleeding) Bệnh nhân là một đàn bà 65 tuổi uống thuốc Aspirine và thuốc trịphong thấp (nonsteroid anti-inflammatory drug, NSAIDs) . Bệnh nhân vàonhà thương cấp cứu vì đi cầu ra phân đen một tuần lễ liên tục. Thử máu chothấy bị thiếu máu. Bệnh nhân chưa bao giờ bị chảy máu đường ruột. Chưabao giờ bị ói ra máu và không than phiền bị đau bụng. Khám nghiệm thấy bệnh nhân không bị dị ứng cho bất cứ thuốc gìtrước đây. Hiện đang bị cao máu, cao mỡ, và loãng xương. Chưa bao giờ mổxẻ. Hiện đang thuốc những thuốc như thuốc trị cao máu, phong thấp,Aspirine, cao mỡ. Không uống rượu, không hút thuốc. Gia đình không cóbệnh gì trầm trọng. Nói lại về những chứng bệnh khác trong c ơ thể thì bệnh nhân từ chốihiện giờ không bị nhức đầu, không bị nhìn một vật thành hai. Không bị khóthở hay đau ngực, Có tiểu sử phong thấp. Từ chối không bị tai biến mạchmáu não trước đây. Khám bệnh cho thấy bệnh nhân không ở trong tình trạng cấp cứu. Nhịp tim 102/một phút. Nhiệt độ 97F. Huyết áp 127/80. Nhịp thở 20/một phút. Độ đau đớn 0. Khám mắt thấy tròng mắt không có màu vàng. Khám họng khôngthấy gì bất thường. Khám phổi bình thường. Nhịp tim đều và không thấtnhịp. Rờ bụng không thấy đau, không bị báng nước, không có cơ quan lớntrong bụng như không bị lớn gan, không lớn lá lách. Khám trực tràng thấycó phân mầu đen. Khám chân tay thấy đầu ngón tay không bị hình thùy,không bị chứng xanh tím, không bị phù thũng. Khám thần kinh không thấytê liệt. Thử nghiệm thấy BUN 62, creatinine 0.9, Glucose 120, Bạch cầu13,000, hemoglobin 9, Hematocrit 27.6, AST 15, ALT 14, Alkalinephophatase 49, và PTT 27.6. Chuẩn bệnh: Chảy máu phần trên bộ phận tiêu hoá (Upper Gastrointestinal bleed),bị lở bao tử có lẽ do uống thuốc (nonsteroid). Bệnh nhân tiếp tục đượctruyền thuốc Protonix qua tĩnh mạch. Sửa soạn nội soi bao tử. Bác sĩ chuyên khoa bao tử và đường ruột làm nội soi phần trên bộphận tiêu hoá. Bác sĩ chuyên khoa bàn luận luận với gia đình bệnh nhân vềnhững nguy hiểm, lợi ích, và những biến chuyển sau khi nội soi, và bệnhnhân đã bằng lòng cho nội soi. Bác sĩ nội soi cho Demerol 25mg, Versed 1 mg. Sau khi cho thuốc làm dịu đau, bác sĩ nội soi đẩy ống nội soi vào ốngthực quản. Khám thực quản không thấy tĩnh mạch bị giãn, không thấy viêm ốngthực quản. Khám bao tử thấy có cục máu bầm trong đáy bao tử. Khám môn vị thấy máu đang chảy từ vết lở loét ống môn vị (pyloricchannel). Đẩy ống nội soi vào khúc thứ 2 của tá tràng không thấy có gì bấtthường. Khám phần hành tá tràng (duonenal bulb) không thấy có gì bất bìnhthường. Nhìn ngược lại tâm vị và đáy cũng không thấy có gì bất bìnhthường. Bác sĩ nội soi chích 4 phân khối (4 cc) epinephine xung quanh đáy vếtlở, rồi đốt bằng BICAP probe. Máu ngưng chảy sau khi điều trị. Tiếp tục sẽ cho Protonix truyền qua tĩnh mạch. Bệnh nhân tiếp tụckhông được ăn uống gì. Bệnh nhân được truyền máu (2 đơn vị, 2 units ofpacked cell transfusion). Bệnh nhân ngưng uống thuốc Aspirine, và nhữngthuốc trị phong thấp loại nonsteroid. Vào ngày sửa soạn cho bệnh nhân vềnhà thì bệnh nhân bị chảy máu đỏ từ ruột thẳng (trực tràng). Tỉ lệ thể tích hồng huyết cầu (hematocrit) hạ thấp xuống 27. Cho thêmmột đơn vị máu. Bốn ngày sau nội soi bao tử thấy vết lở vị tràng thấy ngưngchảy máu. Bệnh nhân xuất viện. Về nhà bệnh nhân tiếp tục uống Omepazole 40 mg một ngày, UốngCarafate 1 gram ngày 2 lần. Tạm thời ngưng không không uống thuốc trị caomáu, nhưng tiếp tục đo huyết áp ở nhà. Và tiếp tục uống thuốc trị cao máukhi huyết áp bắt đầu lên cao trở lại. Bệnh nhân hẹn theo dõi một tuần lễ sau. Khi nói về bộ máy tiêu hoá bao tử và đường ruột là nói về ống thựcquản, bao tử, ruột non, ruột già, ruột thẳng (trực tràng) và hậu môn. Chảymáu cơ quan bộ tiêu hoá không phải là một bệnh mà chỉ là một triệu chứng. Những bệnh của bộ tiêu hoá bao gồm: bệnh trĩ, lở loét bao tử, ráchhay viêm ống thực quản, viêm chi nang (diverticulitis), bệnh chi nang(diverticulosis, không bị viêm), viêm lở ruột già (ulcerative colitis), bệnhCrohn’s, bướu ruột già (colonic polyp), ung thư ống thực quản, ung thư ruộtgià hay bao tử. Thuốc trị phong thấp nonsteroid (NSAIDs) hạ nhiệt, giảm đau vàchống viêm. Tuy nhiên NSAIDs tăng cao nguy cơ chảy máu bao tử gấp 1.5lần bình thường. Thuốc NSAIDs, kể cả thuốc kìm hãm COX-2, gây nguy cơsuy tim nên phải cẩn thận khi dùng. Dùng NSAIDs lâu năm tăng tỉ số lở loétbao tử 10-20% và lở loét tá tràng 2-5%. Dùng Coxibs giảm lở loét bao tử75% so vơí dùng NSAIDs. Tuy nhiên Coxibs tăng nguy cơ biến chứng bệnhtim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy Máu Ruột Bao Tử (Gastrointestinal Bleeding) Chảy Máu Ruột Bao Tử (Gastrointestinal Bleeding) Bệnh nhân là một đàn bà 65 tuổi uống thuốc Aspirine và thuốc trịphong thấp (nonsteroid anti-inflammatory drug, NSAIDs) . Bệnh nhân vàonhà thương cấp cứu vì đi cầu ra phân đen một tuần lễ liên tục. Thử máu chothấy bị thiếu máu. Bệnh nhân chưa bao giờ bị chảy máu đường ruột. Chưabao giờ bị ói ra máu và không than phiền bị đau bụng. Khám nghiệm thấy bệnh nhân không bị dị ứng cho bất cứ thuốc gìtrước đây. Hiện đang bị cao máu, cao mỡ, và loãng xương. Chưa bao giờ mổxẻ. Hiện đang thuốc những thuốc như thuốc trị cao máu, phong thấp,Aspirine, cao mỡ. Không uống rượu, không hút thuốc. Gia đình không cóbệnh gì trầm trọng. Nói lại về những chứng bệnh khác trong c ơ thể thì bệnh nhân từ chốihiện giờ không bị nhức đầu, không bị nhìn một vật thành hai. Không bị khóthở hay đau ngực, Có tiểu sử phong thấp. Từ chối không bị tai biến mạchmáu não trước đây. Khám bệnh cho thấy bệnh nhân không ở trong tình trạng cấp cứu. Nhịp tim 102/một phút. Nhiệt độ 97F. Huyết áp 127/80. Nhịp thở 20/một phút. Độ đau đớn 0. Khám mắt thấy tròng mắt không có màu vàng. Khám họng khôngthấy gì bất thường. Khám phổi bình thường. Nhịp tim đều và không thấtnhịp. Rờ bụng không thấy đau, không bị báng nước, không có cơ quan lớntrong bụng như không bị lớn gan, không lớn lá lách. Khám trực tràng thấycó phân mầu đen. Khám chân tay thấy đầu ngón tay không bị hình thùy,không bị chứng xanh tím, không bị phù thũng. Khám thần kinh không thấytê liệt. Thử nghiệm thấy BUN 62, creatinine 0.9, Glucose 120, Bạch cầu13,000, hemoglobin 9, Hematocrit 27.6, AST 15, ALT 14, Alkalinephophatase 49, và PTT 27.6. Chuẩn bệnh: Chảy máu phần trên bộ phận tiêu hoá (Upper Gastrointestinal bleed),bị lở bao tử có lẽ do uống thuốc (nonsteroid). Bệnh nhân tiếp tục đượctruyền thuốc Protonix qua tĩnh mạch. Sửa soạn nội soi bao tử. Bác sĩ chuyên khoa bao tử và đường ruột làm nội soi phần trên bộphận tiêu hoá. Bác sĩ chuyên khoa bàn luận luận với gia đình bệnh nhân vềnhững nguy hiểm, lợi ích, và những biến chuyển sau khi nội soi, và bệnhnhân đã bằng lòng cho nội soi. Bác sĩ nội soi cho Demerol 25mg, Versed 1 mg. Sau khi cho thuốc làm dịu đau, bác sĩ nội soi đẩy ống nội soi vào ốngthực quản. Khám thực quản không thấy tĩnh mạch bị giãn, không thấy viêm ốngthực quản. Khám bao tử thấy có cục máu bầm trong đáy bao tử. Khám môn vị thấy máu đang chảy từ vết lở loét ống môn vị (pyloricchannel). Đẩy ống nội soi vào khúc thứ 2 của tá tràng không thấy có gì bấtthường. Khám phần hành tá tràng (duonenal bulb) không thấy có gì bất bìnhthường. Nhìn ngược lại tâm vị và đáy cũng không thấy có gì bất bìnhthường. Bác sĩ nội soi chích 4 phân khối (4 cc) epinephine xung quanh đáy vếtlở, rồi đốt bằng BICAP probe. Máu ngưng chảy sau khi điều trị. Tiếp tục sẽ cho Protonix truyền qua tĩnh mạch. Bệnh nhân tiếp tụckhông được ăn uống gì. Bệnh nhân được truyền máu (2 đơn vị, 2 units ofpacked cell transfusion). Bệnh nhân ngưng uống thuốc Aspirine, và nhữngthuốc trị phong thấp loại nonsteroid. Vào ngày sửa soạn cho bệnh nhân vềnhà thì bệnh nhân bị chảy máu đỏ từ ruột thẳng (trực tràng). Tỉ lệ thể tích hồng huyết cầu (hematocrit) hạ thấp xuống 27. Cho thêmmột đơn vị máu. Bốn ngày sau nội soi bao tử thấy vết lở vị tràng thấy ngưngchảy máu. Bệnh nhân xuất viện. Về nhà bệnh nhân tiếp tục uống Omepazole 40 mg một ngày, UốngCarafate 1 gram ngày 2 lần. Tạm thời ngưng không không uống thuốc trị caomáu, nhưng tiếp tục đo huyết áp ở nhà. Và tiếp tục uống thuốc trị cao máukhi huyết áp bắt đầu lên cao trở lại. Bệnh nhân hẹn theo dõi một tuần lễ sau. Khi nói về bộ máy tiêu hoá bao tử và đường ruột là nói về ống thựcquản, bao tử, ruột non, ruột già, ruột thẳng (trực tràng) và hậu môn. Chảymáu cơ quan bộ tiêu hoá không phải là một bệnh mà chỉ là một triệu chứng. Những bệnh của bộ tiêu hoá bao gồm: bệnh trĩ, lở loét bao tử, ráchhay viêm ống thực quản, viêm chi nang (diverticulitis), bệnh chi nang(diverticulosis, không bị viêm), viêm lở ruột già (ulcerative colitis), bệnhCrohn’s, bướu ruột già (colonic polyp), ung thư ống thực quản, ung thư ruộtgià hay bao tử. Thuốc trị phong thấp nonsteroid (NSAIDs) hạ nhiệt, giảm đau vàchống viêm. Tuy nhiên NSAIDs tăng cao nguy cơ chảy máu bao tử gấp 1.5lần bình thường. Thuốc NSAIDs, kể cả thuốc kìm hãm COX-2, gây nguy cơsuy tim nên phải cẩn thận khi dùng. Dùng NSAIDs lâu năm tăng tỉ số lở loétbao tử 10-20% và lở loét tá tràng 2-5%. Dùng Coxibs giảm lở loét bao tử75% so vơí dùng NSAIDs. Tuy nhiên Coxibs tăng nguy cơ biến chứng bệnhtim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 154 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 105 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0