CHỈ ĐỊNH VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÒNG CĂNG BAO
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,004.06 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thập niên vừa qua vòng căng bao (VCB) đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý đục/lệch thủy tinh thể (TTT) do đứt/yếu dây chằng Zinn trước hoặc trong phẫu thuật đục TTT với đường rạch nhỏ1,2. Cho đến nay có nhiềuphương pháp xử lý đục/lệch TTT do yếu dây chằng Zinn, và các phương pháp xử lý này bao gồm 2 phần chính: Cách lấy TTT lệch và bán lệch: đã có nhiều phương pháp khác nhau như: nhũ tương hóa TTT, lấy TTT ngoài bao, lấy TTT trong bao. Trong những trường hợp phức tạp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỈ ĐỊNH VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÒNG CĂNG BAO CHỈ ĐỊNH VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÒNG CĂNG BAO Mở đầu Trong thập niên vừa qua vòng căng bao (VCB) đóng vai trò quan trọngtrong việc xử lý đục/lệch thủy tinh thể (TTT) do đứt/yếu dây chằng Zinn tr ước 1,2hoặc trong phẫu thuật đục TTT với đ ường rạch nhỏ . Cho đến nay có nhiềuphương pháp xử lý đục/lệch TTT do yếu dây chằng Zinn, và các phương pháp xửlý này bao gồm 2 phần chính: Cách lấy TTT lệch và bán lệch: đã có nhiều phương pháp khác nhau như:nhũ tương hóa TTT, lấy TTT ngoài bao, lấy TTT trong bao. Trong những trườnghợp phức tạp có thể phải sử dụng lensectomy và cắt pha lê thể (cắt PLT) qua parsplana. Tuy nhiên phương pháp nhũ tương hóa TTT qua đường rạch nhỏ vẫn là lựachọn hàng đầu. Cách đặt và cố định IOL: với nhiều phương pháp đặt IOL hậu phòng vàosulcus, khâu cố định IOL vào củng mạc, đặt IOL tiền phòng, đặt IOL cố định vàomống mắt và đặt IOL trong bao có sự hỗ trợ của vòng căng bao. Tại BV Mắt TPHCM, chúng tôi đã sử dụng VCB từ năm 2004 đến nay với182 trường hợp và đạt được kết quả rất đáng khích lệ nhờ sự đánh giá tổn th ươngtrước mổ chính xác cùng với kinh nghiệm của phẫu thuật viên (PTV) và lựa chọnphương pháp xử lý thích hợp. Chỉ định sử dụng vòng căng bao Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đứt/yếu dây chằng Zinn, tùy theo trườnghợp mà phải đánh giá phân biệt mức độ tổn thương của đứt dây chằng Zinn (là baonhiêu cung giờ) và mức độ của yếu dây chằng Zinn toàn diện 1,2. Sự khác biệt nàyrất quan trọng trong từng trường hợp, bởi vì mỗi trường hợp yếu/đứt dây chằngđều có nguyên nhân của nó. Ví dụ, trong chấn thương đục lệch TTT do đứt 1 phầndây chằng Zinn (phần còn lại là dây chằng vẫn bình thường) sẽ có tiên lượng khácvới tình trạng yếu toàn bộ dần dây chằng trong tr ường hợp giả tróc bao, cận thịnặng, hay sau mổ vitrectomy... Ngoài ra cũng cần đánh giá những thương tổn khác đi kèm ví dụ như trongchấn thương đụng dập có thể có thoát pha lê thể, tổn thương hắc võng mạc,glaucoma thứ phát... Cơ chế của vòng căng bao 3 Năm 1991, Hara và Nagamoto giới thiệu dụng cụ đặt trong bao(endocapsular ring) đầu tiên, sau đó được UFC Legler và BM Witschel (Đức) 4 cảitiến và đặt tên là VCB (capsular tension ring). VCB có cấu trúc vòng hở, làm bằngPMMA nhằm gia tăng tính bền vững cơ học của bao TTT trong trường hợpđứt/yếu dây chằng Zinn, VCB này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp đụcTTT lệch do chấn thương, hội chứng Marfan, hội chứng giả tróc bao. Từ đó đếnnay VCB được sử dụng rộng rãi, và được cải tiến nhiều về thiết kế của nhằm 2mục đích: là 1 dụng cụ hỗ trợ trong mổ khi lấy TTT, và là 1 implant để cố địnhkính nội nhãn Bởi vì đường kính của VCB lớn hơn đường kính của bao TTT (hình 1), lựcly tâm của VCB sẽ tác động đều lên vùng xích đạo của bao TTT. Do đó cơ chế cơhọc của VCB5 là -Dãn vùng xích đạo của bao TTT -Chống đỡ cho vùng bao TTT bị yếu do đứt Zinn. -Tái phân bố lực căng -Điều chỉnh bao TTT bị lệch chính tâm hơn Ngoài ra VCB còn làm căng bao sau, giúp giảm tỷ lệ đục bao sau sau mổdo làm giảm khoảng trống giữa bao sau và IOL, và tạo lực ly tâm làm cân bằngvới lực co kéo tự nhiên của bao, tạo ra hàng rào cản đối với sự di chuyển của tếbào biểu mô TTT (lens epithelial cell – LEC’s migration)6 Hình 1: vòng căng bao Morcher và hình ảnh VCB và IOL (nhìn từ phíasau) Chỉ định của sử dụng VCB Những trường hợp yếu/đứt Zinn có thể sử dụng VCB: -Đục lệch TTT do chấn thương đụng dập -Hội chứng giả tróc bao -Lệch TTT trong phẫu thuật TTT -Hội chứng Marfan -Bệnh homocystine niệu -Đục TTT quá chín -Cận thị nặng -Sau mổ vitrectomy Ngoài ra có thể sử dụng ở những trường hợp -Tật không mống -Bệnh võng mạc sắc tố -Hội chứng Weil Marchesani Về mặt lâm sàng: VCB có thể sử dụng trong trường hợp -Đứt dây chằng Zinn ít hơn 4-5 cung giờ (1200-1500). -Yếu dây chằng Zinn toàn bộ với mức độ nhẹ Trong trường hợp lệch TTT do đứt dây chằng Zinn > 6 cung giờ (1800)hoặc tổn thương yếu dây chằng Zinn toàn bộ (như trong đục TTT quá chín, hộichứng giả tróc bao) hoặc không xử lý được PLT tiền phòng tốt, hoặc chấn thươngrách bao sau với tiên lượng VCB dễ bị lệch vào khoang PLT phải lựa chọnphương pháp khác (lấy TTT ngoài bao và đặt IOL khâu củng mạc) hoặc sử dụngVCB cải tiến Cioni5 Jacob và cộng sự 2 đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của VCB ở những21 mắt bị đứt/yếu dây chằng Zinn ít hơn 5 cung giờ với thời gian theo dõi trungbình 242 ngày. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật phaco với đặt IOL trong bao vớisự hỗ trợ của VCB đạt tỷ lệ thành công 90.47%. Không xảy ra trường hợp ráchbao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỈ ĐỊNH VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÒNG CĂNG BAO CHỈ ĐỊNH VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÒNG CĂNG BAO Mở đầu Trong thập niên vừa qua vòng căng bao (VCB) đóng vai trò quan trọngtrong việc xử lý đục/lệch thủy tinh thể (TTT) do đứt/yếu dây chằng Zinn tr ước 1,2hoặc trong phẫu thuật đục TTT với đ ường rạch nhỏ . Cho đến nay có nhiềuphương pháp xử lý đục/lệch TTT do yếu dây chằng Zinn, và các phương pháp xửlý này bao gồm 2 phần chính: Cách lấy TTT lệch và bán lệch: đã có nhiều phương pháp khác nhau như:nhũ tương hóa TTT, lấy TTT ngoài bao, lấy TTT trong bao. Trong những trườnghợp phức tạp có thể phải sử dụng lensectomy và cắt pha lê thể (cắt PLT) qua parsplana. Tuy nhiên phương pháp nhũ tương hóa TTT qua đường rạch nhỏ vẫn là lựachọn hàng đầu. Cách đặt và cố định IOL: với nhiều phương pháp đặt IOL hậu phòng vàosulcus, khâu cố định IOL vào củng mạc, đặt IOL tiền phòng, đặt IOL cố định vàomống mắt và đặt IOL trong bao có sự hỗ trợ của vòng căng bao. Tại BV Mắt TPHCM, chúng tôi đã sử dụng VCB từ năm 2004 đến nay với182 trường hợp và đạt được kết quả rất đáng khích lệ nhờ sự đánh giá tổn th ươngtrước mổ chính xác cùng với kinh nghiệm của phẫu thuật viên (PTV) và lựa chọnphương pháp xử lý thích hợp. Chỉ định sử dụng vòng căng bao Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đứt/yếu dây chằng Zinn, tùy theo trườnghợp mà phải đánh giá phân biệt mức độ tổn thương của đứt dây chằng Zinn (là baonhiêu cung giờ) và mức độ của yếu dây chằng Zinn toàn diện 1,2. Sự khác biệt nàyrất quan trọng trong từng trường hợp, bởi vì mỗi trường hợp yếu/đứt dây chằngđều có nguyên nhân của nó. Ví dụ, trong chấn thương đục lệch TTT do đứt 1 phầndây chằng Zinn (phần còn lại là dây chằng vẫn bình thường) sẽ có tiên lượng khácvới tình trạng yếu toàn bộ dần dây chằng trong tr ường hợp giả tróc bao, cận thịnặng, hay sau mổ vitrectomy... Ngoài ra cũng cần đánh giá những thương tổn khác đi kèm ví dụ như trongchấn thương đụng dập có thể có thoát pha lê thể, tổn thương hắc võng mạc,glaucoma thứ phát... Cơ chế của vòng căng bao 3 Năm 1991, Hara và Nagamoto giới thiệu dụng cụ đặt trong bao(endocapsular ring) đầu tiên, sau đó được UFC Legler và BM Witschel (Đức) 4 cảitiến và đặt tên là VCB (capsular tension ring). VCB có cấu trúc vòng hở, làm bằngPMMA nhằm gia tăng tính bền vững cơ học của bao TTT trong trường hợpđứt/yếu dây chằng Zinn, VCB này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp đụcTTT lệch do chấn thương, hội chứng Marfan, hội chứng giả tróc bao. Từ đó đếnnay VCB được sử dụng rộng rãi, và được cải tiến nhiều về thiết kế của nhằm 2mục đích: là 1 dụng cụ hỗ trợ trong mổ khi lấy TTT, và là 1 implant để cố địnhkính nội nhãn Bởi vì đường kính của VCB lớn hơn đường kính của bao TTT (hình 1), lựcly tâm của VCB sẽ tác động đều lên vùng xích đạo của bao TTT. Do đó cơ chế cơhọc của VCB5 là -Dãn vùng xích đạo của bao TTT -Chống đỡ cho vùng bao TTT bị yếu do đứt Zinn. -Tái phân bố lực căng -Điều chỉnh bao TTT bị lệch chính tâm hơn Ngoài ra VCB còn làm căng bao sau, giúp giảm tỷ lệ đục bao sau sau mổdo làm giảm khoảng trống giữa bao sau và IOL, và tạo lực ly tâm làm cân bằngvới lực co kéo tự nhiên của bao, tạo ra hàng rào cản đối với sự di chuyển của tếbào biểu mô TTT (lens epithelial cell – LEC’s migration)6 Hình 1: vòng căng bao Morcher và hình ảnh VCB và IOL (nhìn từ phíasau) Chỉ định của sử dụng VCB Những trường hợp yếu/đứt Zinn có thể sử dụng VCB: -Đục lệch TTT do chấn thương đụng dập -Hội chứng giả tróc bao -Lệch TTT trong phẫu thuật TTT -Hội chứng Marfan -Bệnh homocystine niệu -Đục TTT quá chín -Cận thị nặng -Sau mổ vitrectomy Ngoài ra có thể sử dụng ở những trường hợp -Tật không mống -Bệnh võng mạc sắc tố -Hội chứng Weil Marchesani Về mặt lâm sàng: VCB có thể sử dụng trong trường hợp -Đứt dây chằng Zinn ít hơn 4-5 cung giờ (1200-1500). -Yếu dây chằng Zinn toàn bộ với mức độ nhẹ Trong trường hợp lệch TTT do đứt dây chằng Zinn > 6 cung giờ (1800)hoặc tổn thương yếu dây chằng Zinn toàn bộ (như trong đục TTT quá chín, hộichứng giả tróc bao) hoặc không xử lý được PLT tiền phòng tốt, hoặc chấn thươngrách bao sau với tiên lượng VCB dễ bị lệch vào khoang PLT phải lựa chọnphương pháp khác (lấy TTT ngoài bao và đặt IOL khâu củng mạc) hoặc sử dụngVCB cải tiến Cioni5 Jacob và cộng sự 2 đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của VCB ở những21 mắt bị đứt/yếu dây chằng Zinn ít hơn 5 cung giờ với thời gian theo dõi trungbình 242 ngày. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật phaco với đặt IOL trong bao vớisự hỗ trợ của VCB đạt tỷ lệ thành công 90.47%. Không xảy ra trường hợp ráchbao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 217 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 180 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0